23 thg 3, 2016

Tảo hôn – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (9 điểm)

biến phức tạp và để lại nhiều hậu quả. Căn cứ vào thực trang và nguyên nhân dẫn đến nạn tảo hôn chúng tôi xin đưa ra những giải pháp sau: 1.Giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về độ tuổi kết hôn: Quy định điều kiện về độ tuổi kết hôn tại khoản 1 điều 9 như hiện nay là chưa hợp lý, thống nhất các quy định của pháp luật. Do đó khoản 1 điều 9, Luật HN & GĐ cần sửa đổi lại theo hướng : Điều kiện độ tuổi kết hôn đối với nữ sẽ sửa đổi là từ đủ mười tám tuổi trở lên và độ tuổi kết hôn của nam sẽ từ đủ hai mươi tuổi trở lên để tránh lạm dụng , áp dụng pháp luật một cách không chính xác. 2. Giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về các biện pháp xử lý đối với các trường hợp tảo hôn: Thứ nhất, pháp luật cần phải xử phạt một cách nghiêm túc tác dụng giáo dục rất tích cực cho các gia đình khác trong cộng đồng. Trong nghị định số 87/2001/NĐ - CP về xử phạt hành chính vi phạm lĩnh vực hôn nhân và gia đình: cần có mức xử phạt nghiêm khắc với hành vi vi phạm về tổ chức tảo hôn và tảo hôn Thứ hai, pháp luật cần quy định cụ thể về biện pháp xử lý đối với các trường hợp “tảo hôn” nhưng không có đăng kí kết hôn. Ngoài ra, quy định về khái niệm tảo hôn tại khoản 4 điều 8 Luật HN & GĐ năm 2000 chưa rõ ràng. Cụm từ “ lấy vợ , lấy chồng”, trên thực tế dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Do đó để tránh tình trạng áp dụng pháp luật một cách không chính xác , Luật HN & GĐ năm 2000 cần có quy định khái niệm tảo hôn rõ ràng hơn. 3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng và quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp đối với công tác gia đình: Đưa mục tiêu về gia đình và trẻ em vào nghị quyết thường kỳ của công tác Đảng, chương trình, kế hoạch hoạt động của chính quyền và các đoàn thể ở địa phương hàng năm. 11 Phân công cán bộ lãnh đạo tham gia công tác dân số GĐ và TE, kiện toàn tổ chức bộ máy Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em tỉnh, huyện và Ban dân số gia đình và trẻ em xã (Phường, thị trấn) theo hướng tăng tỷ lệ ổn định nhằm phát huy hiệu quả chương trình nâng cao năng lực công tác thực tiễn của đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số gia đình và trẻ em cấp xã và cộng tác viên dân số gia đình và trẻ em ở thôn, làng; Quan tâm công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo dân số gia đình và trẻ em cấp huyện. Thực hiện tốt thông tin và thống kê các lĩnh vực về dân số gia đình và trẻ em cấp tỉnh và toàn quốc. Lãnh đạo toàn dân thực hiện chính sách chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Tiếp tục triển khai công tác xây dựng hương ước, qui ước thôn, làng lồng ghép các mục tiêu dân số gia đình và trẻ em ở tất cả các thôn, làng trong toàn tỉnh. Quan tâm xây dựng và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, các gia đình tiêu biểu trong phong trào toàn dân tham gia đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư của các đoàn thể từ cấp cơ sở. 4. Đẩy mạnh công tác truyền thống, vận động, giáo dục. Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục phải mở rộng theo hướng xã hội hoá. Huy động tối đa các tổ chức, có dân tham gia tuyên truyền, vận động các chính sách dân số gia đình và trẻ em qua nhiều hình thức, nhiều kênh như: qua truyền thông đại chúng.Đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, để nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về luật hôn nhân và gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, xoá bỏ các phong tục lạc hậu không phù hợp với thời đại đặc biệt là các thế hệ trẻ để họ có sự lựa chọn đúng đắn và tuân theo pháp luật, phải nỗ tuyên lực truyền giáo dục triển khai công tác giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản cho thanh thiếu niên, ở các nhà trường phổ thông trường chuyên nghiệp, các trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, và toàn quốc. 12 5. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác dân số, gia đình và trẻ em. Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền các cấp có chủ trương tăng cường nguồn lực cho công tác dân số - GĐ và Trẻ em chung và từng giai đoạn phát triển. Chú trọng công tác vận động mang tính xã hội hoá kết hợp yếu tố từ thiện. Thực hiện công khai nguồn lực và tập trung cho cơ sở. 6. Chú trọng phát triển kinh tế gia đình. Triển khai đồng bộ các chính sách phát triển kinh tế gia đình của nhà nước. Ưu tiên hỗ trợ cho gia đình dân chính sách, gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn nhằm nỗ lực xoá dần sự chênh lệch giữa các vùng và từng bước nâng cao đời sống nhân dân, xoá bỏ tư tưởng, phong tục lạc hậu. Bảo đảm cho tất cả gia đình dân tộc thiểu số có đất sản xuất và việc làm. Góp phần hiệu quả cho công tác xoá đói giảm nghèo; nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật của người dân. Cần đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trong các trường hợp phổ thông, phát triển các trường dạy nghề cho thanh thiếu niên bước vào tuổi lao động phù hợp yêu cầu phát triển của từng vùng, để từ đó có cơ sở tạo việc làm, nghề nghiệp ổn định cuộc sống. 7. Nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn dân (đặc biệt của lớp trẻ): Trên cơ sở tích cực triển khai cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Đẩy mạnh công tác xây dựng gia đình văn hoá, giúp cho trẻ em thừa hưởng kết quả tốt nhất: Được lớn lên trong một môi trường ổn định, lành mạnh và phát triển. Bên cạnh đó tạo điều kiện tốt nhất cho công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho mọi người, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên. Tăng cường tư vấn tiền hôn nhân cho thanh thiếu niên để bảo đảm việc kết hôn đúng pháp luật. 13 KẾT LUẬN Qua những vấn đề đã được trình bày trên đây là giúp chúng ta phần nào hình dung ra được bức tranh của vấn đề tảo hôn trong xã hội Việt Nam hiện nay. Có thể thấy ở nhiều vùng thì tình trạng tảo hôn còn phổ biến đã tạo ra những hạn chế lớn cho việc phát triển các vấn đề của xã hội như: văn hoá, kinh tế... Bởi vậy nó đã tạo ra những gam màu tối trong đời sống văn hoá tinh thần của người Việt Nam. Vấn đề đặt ra hiện nay không chỉ đơn thuần là nhìn thấy hiện trạng và nguyên nhân của vấn đề tảo hôn mà còn phải tìm ra được những giải pháp hữu hiệu để hạn chế, đẩy lùi, tiến tới bài trừ nạn tảo hôn ở Việt Nam hiện nay, từ đó tạo ra những tiền đề thuận lợi để phát triển đất nước nói chung và thực hiện mục tiêu xây dựng đời sống văn hoá mới, xây dựng gia đình mới hiện đại. Có thể thấy rằng việc loai trừ tảo hôn ra khỏi đời sống là một đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, việc loại trừ ấy không thể giải quyết được trong “một sớm, một chiều”, mà nó là cả một quả trình đấu tranh bền bỉ lâu dài.Từ khi Luật HN & GĐ năm 2000 có hiệu lực thi hành, đã góp phần đáng kể trong ngăn chặn những trường hợp tảo hôn thông qua những quy định về điều kiện kết hôn, độ tuổi kết hôn, hủy kết hôn trái pháp luật,…Song bên cạnh đó cần phải có sự quan tâm của toàn xã hội, của Đảng và nhà nước, của các cấp các ngành trong đó đặc biệt chú ý tới vấn đề giáo dục, tuyên truyền để thay đổi nhận thức của mỗi cá nhân về vấn đề giới tính, hôn nhân và gia đình, hậu quả của tảo hôn và trách nhiệm của mỗi người trong cuộc đấu tranh đẩy lùi và loại bỏ triệt để nạn tảo hôn khỏi đời sống xã hội của Việt Nam hiện nay. 14 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình “ Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Nxb Công an nhân dân ,2008 2. Bộ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 3. Bộ Luật Dân sự năm 2005 4. Khóa luận tốt nghiệp “ Vấn đề tảo hôn ở Việt Nam hiện nay- nguyên nhân và giải pháp loại trừ” – Đoàn Thị Thu Hằng -2010 5. Quang Đạt , Nhức nhối nạn tảo hôn ở nông thôn, báo Sài Gòn giải phóng ,30/9/2005 6. http://phunuonline.com.vn 7. http://dantri.com 15 PHỤ LỤC Nạn tảo hôn ở dân tộc 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét