9 thg 3, 2016

Nghiên cứu xây dựng công thức phân bón thích hợp cho cây ca cao tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Bảng 1.1: Thành phần của bột ca cao Thành phần dinh dưõng (g/100g) Khoáng chất (mg/100g) Protein 18,5 Na Chất 21,7 K Carbohydrates 11,5 Ca 130 Mg 520 Fe 10,5 Co 3,9 P 660 Cl 460 Năng lượng Kcal 312 KJ 1.031 950 1.500 (Nguồn: Paul và Southgate (1978). Trích theo Wood và Lass (2001) [7] Bảng 1.2: Thành phần hoá học của vỏ trái ca cao Thành phần Vỏ trái ca cao (%) Nước 57,75 Tổng số chất khô 42,25 Protein thô 9,69 Chất béo 0,15 Tro (SiO2 tự do) 10,08 Chất xơ 33,90 Nitơ tự do 42,21 Glucose 1,16 Sucrose 0,18 Pectin 5,30 Theobromine 0,20 (Nguồn: Opeke, 1982. Trích theo Phạm Hồng Đức Phước, 2005) Cây ca cao có rất nhiều lá, lá ca cao có thể sử dụng làm nguồn thức ăn tốt cho dê, bò và thỏ. Hạt ca cao được gắn vào cơ quan gọi là thai tòa. Khi tách hạt ca cao để lên men, thai tòa được loại bỏ. Thai tòa có thể sử dụng làm thức ăn cho cá và heo. 11 Lớp cơm nhầy chứa nhiều đường (10-13 %), pentosan (2-3 %) acid citric (1-2 %) và muối 7-10 %) (Lopez, 1986). Có thể sử dụng lớp cơm này làm nước sinh tố, kem hoặc cô đặc làm nước cốt trái cây. Lên men lớp cơm nhầy thu được dịch để chế biến rượu, nguyên liệu sản xuất ra thay thế nước dừa trong sản xuất thạch dừa. Vì vậy, để nâng cao giá trị của ca cao cần có những đầu tư và chính sách phù hợp, tăng cường mở rộng diện tích cây ca cao với việc chọn ra những giống tốt, tiến hành trồng xen canh hợp lý, có chế độ chăm sóc tốt. Đồng thời chế biến các sản phẩm từ ca cao, đặc biệt là rượu ca cao, từng bước tiến tới công nghệ chế biến bột ca cao, bơ và chocolate. Hiện nay ca cao được chế biến rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm. Nhiều nhất là bánh kẹo và các thức uống. Nói đến bánh kẹo có nguồn gốc từ ca cao người ta thường nghĩ ngay đến sôcôla, nổi tiếng nhất là nhiều loại sôcôla được sản xuất từ Thụy Sỹ, Ðức… Người châu Âu rất thích ăn sôcôla, tính bình quân mỗi người tiêu thụ khoảng 11,9 kg/năm (trong số đó đàn bà 35 %, đàn ông 25 %, phần còn lại là trẻ em). Do nhu cầu tiêu thụ càng ngày càng cao nên ca cao trong tương lai vẫn là mặt hàng nông sản có giá, ít bị biến động về giá cả như cà phê hoặc tiêu. 1.2 Phân bón đối với cây ca cao 1.2.1 Nhu cầu Cây ca cao cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng, thiếu hoặc thừa một trong những yếu tố này đều ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Nhu cầu phân bón của ca cao tùy theo tuổi cây và năng suất. Ca cao giai đoạn kinh doanh cần bón nhiều phân hơn ca cao kiến thiết cơ bản. Năng suất ca cao càng cao, càng cần phải bón nhiều phân hơn. Cây hút nhiều dinh dưỡng, nhiều nhất là K, tiếp đến là N, Ca, Mg, P. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ca cao cũng thay đổi theo điều kiện che bóng. Do đặc điểm bộ rễ cây ca cao ăn nông (80% rễ tập trung ở tầng 0 - 30 cm) nên cần bón phân ở tầng đất mặt. Rải phân theo đường chiếu của tán rồi lấp đất 12 để giảm bớt thất thoát do bay hơi, rửa trôi. Vào thời kỳ kinh doanh, cây đã giao tán, có thể chịu hạn và cho năng suất khá ổn định. Qua thực nghiệm ở Việt Nam cho thấy, trong năm đầu tiên tổng lượng phân cung cấp cho mỗi cây khoảng 150 - 200g phân tổng hợp NPK (16:16:8). Đến năm thứ hai lượng phân cần tăng lên khoảng từ 300 - 400g/cây; năm thứ 3 là 500 - 600g/cây. Từ năm thứ tư trở đi, cây vào giai đoạn cho nhiều trái, lượng phân bón cần dựa vào điều kiện đất đai và sản lượng ca cao thu hoạch để cân đối với lượng dinh dưỡng do cây trồng lấy đi để tạo quả, hạt, cùng với sự mất mát do các yếu tố môi trường. Bảng 1.3: Lượng dinh dưỡng (kg) cây lấy đi để tạo ra 1.000kg hạt ca cao khô/ha Dinh dưỡng N P K Ca++ Mg++ Hạt 21,3 4,0 9,5 1,0 3,0 Vỏ 14,5 1,8 63,0 6,0 3,1 35,8 5,8 72,5 7,0 6,1 Tổng số (Nguồn: Wood & Lass (2001). Trích theo Phạm Hồng Đức Phước, 2005) Lượng phân bón được chia ra bón nhiều lần trong mùa mưa. Tuy nhiên, có 2 thời điểm cây cần nhiều phân là lúc vừa hình thành trái và trước khi thu hoạch 2 tháng. Trong những năm đầu, phân bón cần bón quanh gốc, nhưng khi cây đã giao tán chỉ cần rải phân trên mặt đất, sau đó phủ bằng lớp lá mục vốn có sẵn trong vườn ca cao. 1.2.2 Vai trò của một số chất khoáng đối với cây ca cao Phân bón có vai trò hết sức quan trọng giúp ổn định và tăng năng suất cho cây. Hàng năm, các nguyên tố trong lượng phân bón luôn bị mất đi do rửa trôi và do cây lấy đi. Chính vì vậy mà ta phải cung cấp thêm phân bón cho cây. Sau đây là vai trò của các nguyên tố N, P, K và S đối với ca cao. * Đạm (N): đây là thành phần quan trọng cho tất cả bộ phận của cây và đặc biệt cần thiết cho sự sinh trưởng dinh dưỡng. Việc lá rụng rồi lại mọc lá mới 13 của cây ca cao cần sự hiện diện thường xuyên của đạm trong đất. Đối với trái cũng vậy, đạm cần thiết cho trái phát triển và việc này xảy ra quanh năm. Thiếu đạm lá có màu xanh vàng hay xanh nõn chuối. Thiếu nặng lá rụng nhiều, năng suất giảm. Hiện tượng thiếu đạm thường xảy ra trên đất nghèo dinh dưỡng và bón không đủ lượng đạm cây cần. * Lân (P): ca cao cần lân tương đối ít. Dạng lân dễ tiêu trong đất thường bị giới hạn bởi việc cố định do các phản ứng hóa học, đặc biệt là ở đất chua. Nên thường xuyên bón phân lân với lượng nhỏ. Cần bón lót phân lân trong hố trước khi trồng để giúp cây tăng trưởng trong giai đoạn đầu. Thiếu lân lá chuyển màu xỉn, mép lá non ửng đỏ, thiếu nặng lá rụng và cành chết. * Kali (K): kali rất quan trọng khi cây ra trái, lượng kali trong trái rất lớn. Bón thường xuyên phân kali rất cần thiết để duy trì năng suất cao. Với đất nhiều Kali sẽ cản trở sự hấp thu Ca ++ và Mg++. Trong trường hợp này cần bón Ca và Mg nhưng không bón kali. Thiếu kali mép lá chuyển màu vàng cam sau chuyển màu xám nâu và khô, lá rụng nhiều. * Lưu huỳnh (S): thiếu lưu huỳnh, hầu hết lá trên cây chuyển sang màu vàng, xuất hiện những vết như vết bệnh trên lá già. Ở lá non, lúc đầu có màu vàng sáng, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt, tương tự triệu chứng ở lá già. Lưu huỳnh được bón thông qua phân SA (chứa khoảng 24 % S); phân Super lân (Super lân chứa khoảng 14 % S). Bảng 1.4: Dinh dưỡng cây ca cao hút, lấy đi 14 Giai đoạn Vườn ươm Tháng tuổi Dinh dưỡng cho cả cây (kg/ha) N P2O5 K2O MgO CaO 5 - 12 2,5 1,4 30 1,9 0,04 Cây con 28 140 33 188 80 4,0 Thu bói 39 219 54 400 122 7,3 50 - 87 543 114 788 221 7,0 K.Doanh (Nguồn: Thong va Ng. 1978 in Wessel, 1987) [4] Bảng 1.5: Dinh dưỡng cho ca cao trồng mới Tháng sau trồng Lượng dinh dưỡng cho mỗi cây (g) Urê Supe lân Sulphate kali Tổng số 1 13,9 40,0 12,8 66,7 4 18,4 53,1 17,0 88,6 8 18,4 53,1 17,0 88,6 12 27,8 80,0 25,6 133,4 18 36,9 106,2 34,0 177,2 24 59,3 170,6 77,0 306,9 (Nguồn: Phạm Hồng Đức Phước, 2006) [3] 1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới và Việt Nam 15 1.3.1 Trên thế giới 1.3.1.1 Tình hình sản xuất Bảng 1.6: Sản lượng của các nước sản xuất ca cao chính trên thế giới ĐVT: 1.000 tấn Các nước 04/05 05/06 06/07 07/08 1-3/09 3-6/09 08/09 Africa 2,414 2,647 2,378 2,602 695 194 2,372 190 172 170 188 64 11 195 1,426 1,557 1,422 1,431 370 128 1,200 Ghana 552 660 555 730 165 36 700 Nigeria 206 214 185 200 75 12 210 Các nước khác 39 44 46 55 20 10 67 Asia & Oceania 569 681 635 184 607 Indonesia 470 575 525 500 119 149 490 Malaysia 26 27 28 32 7 9 32 Các nước khác 73 79 82 82 21 26 85 America 437 434 409 447 93 106 451 Brazil 171 162 126 160 30 31 165 Ecuador 114 113 115 115 32 29 112 Các nước khác 152 160 167 172 31 46 176 Cameroon Cote d’Ivoire 614 147 (Nguồn: theo ICCO, 6/2009) Yếu tố chính đẩy giá ca cao tăng trong năm 2009 là nguồn cung khan hiếm ở những nước sản xuất lớn, nhất là Bờ Biển Ngà (nước sản xuất ca cao hàng đầu thế giới). Ngoài ra, việc đồng USD suy yếu cũng thu hút các nhà đầu tư vào thị trường nông sản. 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét