
19 thg 3, 2016
Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại phòng khám, bệnh viện lão khoa trung ương năm 2012
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường type 2 là bệnh mạn tính nờn cõ̀n được theo dõi, điờ̀u trị
đúng, đủ và thường xuyên, thậm chí là kéo dài đờ́n hờ́t cuộc đời . Mục tiêu điều trị
là giảm được đường huyết trong máu và giảm tối đa các biến chứng do đái tháo
đường gây ra. Để làm được điều đó người bệnh cần tuân thủ đúng chế độ dùng
thuốc, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dinh dưỡng và chế độ kiểm soát đường
huyết &khám định kỳ. Mặc dù tuân thủ điều trị đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc kiểm soát đường huyết, nhưng trên thực tế tỷ lệ người bệnh không tuân
thủ điều trị theo khuyến cáo của thầy thuốc đang trong tình trạng báo động [37].
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Lão khoa Trung ương hiện đang khám và điều trị
ngoại trú cho 520 bệnh nhân đái tháo đường nhưng tỷ lệ kiến thức và thực hành tuân
thủ điều trị của bệnh nhân là bao nhiêu, những yếu tố nào liên quan đến tuân thủ đó
hiện vẫn chưa có câu trả lời. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: (1)
Mô tả kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều trị
ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012; (2) Xác
định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều
trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên
cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được
chẩn đoán đái tháo đường type 2 đang được điều trị ngoại trú tại phòng khám, bệnh
viện Lão khoa Trung ương. Cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng là 330 bệnh nhân
(tính theo công thức ước tính một tỷ lệ) và nghiên cứu đã chọn tất cả bệnh nhân đủ
tiêu chuẩn đến khi đủ 330 bệnh nhân phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế
sẵn. Phần nghiên cứu định tính sau khi nghiên cứu định lượng thu thập thông tin
qua phương pháp phỏng vấn sâu chọn 2 nhóm chủ đích 10 bệnh nhân một nhúm cú
tuân thủ và một nhúm khụng tuân thủ và 04 bác sỹ tham gia khám và điều trị cho
bệnh nhân ĐTĐ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTNC có kiến thức về tuân thủ điều trị đạt
yêu cầu khá cao là 73,9 %, trong khi đó tỷ lệ không đạt là 26,1 %. Tỷ lệ bệnh nhân
tuân thủ đúng theo khuyến cáo: chế độ dinh dưỡng, chế độ dùng thuốc,chế độ hoạt
động thể lực, chế độ kiểm soát đường huyết & khám sức khỏe định kỳ lần lượt là:
78,8%; 71,2%; 62,1%; 26,4%. Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện được 0 biện pháp, 1 biện
pháp, 2 biện pháp, 3 biện pháp, 4 biện pháp điều trị lần lượt là 4,3%; 15,2%; 32,7%;
33,6%; 14,2%. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tìm thấy một số yếu tố có liên quan
đến thực hành tuân thủ dinh dưỡng với tuổi và thời gian mắc bệnh; thực hành tuân
thủ hoạt động thể lực với tuổi, giới, thời gian mắc bệnh; thực hành tuân thủ dùng
thuốc với số lần dùng thuốc trong ngày; thực hành tuõn thủ kiểm soát đường huyết
tại nhà & khám sức khỏe định kỳ và giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, mức
độ thường xuyên nhận thông tin từ CBYT; có mối liên quan giữa tuân thủ dùng
thuốc, tuân thủ hoạt động thể lực, tuân thủ kiểm soát đường huyết & khám sức khỏe
định kỳ với kiến thức về tuân thủ điều trị. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học
cho những khuyến nghị tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin,
kiến thức cũng như thực hành về tuân thủ điều trị cho người bệnh mắc ĐTĐ nói
chung, người bệnh ĐTĐ đang điều trị ngoại trú nói riêng nhằm thay đổi hành vi của
người bệnh, đảm bảo bệnh nhân tuân thủ đúng điều trị. Tuân thủ đúng phải trở
thành tiêu chí mấu chốt trong bảo đảm tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ góp
phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người cao tuổi mắc ĐTĐ đang điều trị ngoại
trú ở bệnh viện Lão khoa Trung ương nói riêng và người bệnh mắc ĐTĐ trong cộng
đồng nói chung.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh lý mạn tính thường
gặp nhất trong các bệnh nội tiết chuyển hóa. Bệnh đang có tốc độ phát triển rất
nhanh, xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian cùng với sự tăng trưởng kinh tế ở các
nước công nghiệp, kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối
với toàn thế giới trong thế kỉ XXI [21].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 cả thế giới có
135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm 4% dân số thế giới, chỉ sau 2 năm (2010) số
người mắc ĐTĐ lên tới 221 triệu người (chiếm 5,4%). Mỗi năm, thế giới có khoảng
3,2 triệu người chết vì bệnh ĐTĐ, tương đương số người chết hàng năm vì bệnh
HIV/AIDS [5], [21]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong cao là do
người bệnh không tuân thủ chế độ điều trị gây ra một loạt các biến chứng trầm
trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và xã hội.
Cũng như các các nước đang phát triển khác, Việt Nam hiện nay cũng đang
đối mặt với sự gia tăng ngày càng nhanh của bệnh ĐTĐ. Năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ của người dân Việt Nam chỉ chiếm 4% thì đến năm 2010 đã tăng lên 5,7%
[3]. Điều trị Đái tháo đường là một quá trình lâu dài, suốt cuộc đời của người bệnh,
gây gánh nặng bệnh tật cho gia đình cũng như cho xã hội. Vì vậy muốn giảm tỷ lệ
tử vong cũng như các biến chứng: thần kinh ngoại vi, loét bàn chân, mạch vành, mù
lòa…do ĐTĐ gây ra thì người bệnh cần tuân thủ tốt chế độ điều trị như chế độ dinh
dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết
và khám sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của nhân viên y tế [4].
Mặc dù tuân thủ điều trị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm
soát đường huyết, nhưng trên thực tế tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị theo
khuyến cáo của thầy thuốc đang trong tình trạng báo động. Theo thống kê của Hiệp
hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ, cú trờn 3,2 triệu người nhập viện điều trị do không
tuân thủ chế độ điều trị dẫn tới các bệnh lý tim mạch (40% các ca nhập viện), các
2
bệnh đường hô hấp và nhiễm khuẩn (30%) [ 24]. Nghiên cứu của Lawrence &
David CZ (2001) trên 500 bệnh nhân ĐTĐ type 2 bị hạ đường huyết cho thấy
nguyên nhân gây hạ đường huyết chủ yếu là bệnh nhân bỏ bữa hoặc ăn ít hơn ngày
thường trong khi đó vẫn sử dụng thuốc uống, thuốc tiêm hạ đường huyết [ 31]. Tại
Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền và cộng sự (2002) qua nghiên cứu
65 bệnh nhân hạ đường huyết tại Bệnh viện Bạch Mai có 84,6% bệnh nhân bị hạ
đường huyết tại bệnh viện và 15,4% hạ đường huyết tại nhà phải vào cấp cứu tại
bệnh viện, nguyờn nhân là do sau tiêm insulin chưa kịp ăn sáng [ 11]. Điều đó cho
thấy hiểu biết và thực hành về tuân thủ điều trị của bệnh nhân còn nhiều thiếu sót.
Bệnh viện Lão khoa Trung ương được tách khỏi Bệnh viện Bạch Mai năm
2006 và trở thành bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, là nơi tin cậy khám chữa bệnh cho bệnh nhân cao tuổi trong cả
nước. Hiện nay, tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Lão khoa Trung ương đang khám
và điều trị ngoại trú cho 520 bệnh nhân Đái tháo đường nhưng tỷ lệ tuân thủ điều trị
là bao nhiêu, những yếu tố nào liên quan đến tuân thủ đó hiện vẫn chưa có câu trả lời.
Qua đánh giá nhanh sơ bộ bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 tại phòng khám bằng câu hỏi
cú/không dựa trên nguyên tắc điều trị đái tháo đường là kết hợp thuốc với chế độ ăn
hợp lý, giảm bia rượu, chất kích thích, tập thể dục hàng ngày và đo đường huyết
thường xuyên thì đa phần trong số đó không thực hiện được đầy đủ khuyến cáo của
người thầy thuốc. Điều này chứng tỏ việc tuân thủ điều trị đái tháo đường của người
bệnh còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu đã triển khai về tuân thủ điều trị ĐTĐ
trước đây mới chỉ đề cập đến tuân thủ về thuốc, ít có nghiên cứu toàn diện về
(thuốc, chế độ ăn, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết tại nhà & khám định
kỳ). Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiờn cứu “Kiến thức, thực hành và các yếu
tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại
trú tại phòng khám, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Mô tả kiến thức, thực hành về tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến
tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh,
bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012 .
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Mô tả kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo
đường điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung
ương, năm 2012.
2.2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị của
bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh
viện Lão khoa Trung ương, năm 2012.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa:
Đái tháo đường là một nhúm cỏc bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng
đường máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin
hoặc kết hợp cả hai. Tăng đường máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn
và suy chức năng của nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là các tổn thương ở mắt,
thận, thần kinh và tim mạch [3].
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Theo TCYTTG (2006) thì tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có 1
trong 3 tiêu chuẩn dưới đây [37].
-
Glucose mỏu lỳc đúi ≥ 1,26 g/l (≈ 7mmol/l), làm ít nhất 2 lần.
-
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 2g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu
chứng lâm sàng.
-
Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11,1mmol/l
1.1.3. Phân loại đái tháo đường [5]:
1.1.3.1. ĐTĐ typ 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt
Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo thống kê từ các bệnh viện thì tỷ
lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 – 8 % tổng số bệnh nhân ĐTĐ [25].
1.1.3.2. ĐTĐ typ 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)
ĐTĐ thường xảy ra ở người lớn. Đặc trưng của ĐTĐ typ 2 là kháng insulin
đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu,

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét