
22 thg 3, 2016
Kỹ thuật mimo-ofdm (đầy đủ,chi tiết nhất có code mô phỏng kèm theo)
CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CỦA KÊNH TRUYỀN
1.3 Các phương pháp tối ưu kênh truyền
1.3.1 Kỹ thuật phân tập
Trong thông tin vô tuyến, kỹ thuật phân tập được sử dụng rộng rãi cải thiện chất
lượng của kênh truyền mà không yêu cầu tăng công suất phát hoặc tăng băng tần
cần thiết. Ý tưởng cơ bản của phân tập là nếu nơi thu nhận hai hay nhiều bản sao
của tín hiệu một cách độc lập thì những mẫu này bị suy giảm cũng độc lập với nhau.
Điều này có nghĩa là khi một đường tín hiệu cụ thể bị suy giảm thì đường tín hiệu
khác có thể không bị suy giảm. Vì vậy, sự kết hợp hợp lý của các bản sao khác nhau
sẽ làm giảm ảnh hưởng của fading và cải thiện chất lượng của đường truyền.
- Phân tập không gian
Phân tập không gian sử dụng nhiều anten được sắp xếp trong không gian tại phía
phát hoặc phía thu. Trong phân tập không gian, các phiên bản của tín hiệu phát
được truyền đến nơi thu trên các anten khác nhau trong miền không gian.
Hình1.6 Các phương pháp phân tập
Tùy thuộc vào việc sử dụng nhiều anten mà người ta chia phân tập không gian
thành 3 loại: phân tập anten phát ( hệ thống MISO), phân tập anten thu ( hệ thống
SIMO), phân tập anten phát và thu (hệ thống MIMO). Trong phân tập anten thu,
nhiều anten được sử dụng ở nơi thu để nhận các phiên bản của tín hiệu phát một
cách độc lập. Các phiên bản của tín hiệu phát được kết hợp một cách hoàn hảo để
tăng SNR của tín hiệu thu và làm giảm bớt fading đa đường. Trong hệ thống thực
tế, để đạt được BER của hệ thống theo yêu cầu, ta có kết hợp hai hay nhiều hệ thống
phân tập để có một hệ thống phân tập tốt hơn như phân tập theo không gian thời
gian(STC), phân tập theo không gian tần số (SFC)...
LANGTUDONCOI
CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CỦA KÊNH TRUYỀN
-Phân tâp tần số
Phân tập theo tần số là kỹthuật thu hoặc phát tín hiệu trên hai kênh (hoặc nhiều hơn
hai kênh)tần số sóng vô tuyến. Tức là cùng một tín hiệu được phát trên hai tần số
khác nhau đến anten thu, thì tín hiệu nào tốt hơn thì lấy tín hiệu đó. Các hệ thống vô
tuyến sử dụng kỹthuật phân tập tần số sẽ cải thiện chất lượng tốt hơn, nhưng việc sử
dụng phổ tần không đạt được hiệu quả cao.
Hình 1.7 Phân tập theo tần số
- Phân tập thời gian
Kỹthuật phân tập theo thời gian là kỹ thuật thu phát tín hiệu trên hai khe hay khe
thời gian khác nhau. Tức là các tín hiệu giống nhau được truyền trên các khe thời
gian, như vậy ở đầu thu sẽ nhận được tín hiệu trên các khe thời gian. Từ đó máy thu
sẽ so sánh kết quả và chọn giá trị tốt nhất. Hệ thống thông tin nếu sử dụng kỹ thuật
phân tập thời gian sẽ cải thiện chất lượng hệ thống, tuy nhiện việc truyền như vậy sẽ
gây lãng phí khe thời gian làm giảm tốc độ truyền.
Hình 1.8 Phân tập theo thời gian
1.3.2 Kỹ thuật ghép kênh
-Ghép kênh theo tần số FDM
Kỹ thuật FDM (Frequency Division Multiplexing) ra đời đầu tiên, với ý tưởng là
một băng thông lớn sẽ được chia nhỏ thành nhiều băng thông nhỏ hơn không chồng
LANGTUDONCOI
CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CỦA KÊNH TRUYỀN
lấn, giữa các khoảng tần này cần có một khoảng bảo vệ để có thể sử dụng bộ lọc lọc
lấy khoảng tần mong muốn.
Hình 1.9 Ghép kênh theo tần sô FDM
-Ghép kênh theo thời gian TDM
Kỹ thuật TDM ( Time Division Multiplexing) ra đời với hiệu suất sử dụng kênh
truyền cao hơn. Với TDM trục tần số được chia thành nhiều khe thời gian ( time
slot). Mỗi một kênh dữ liệu sẽ chiếm giữ toàn bộ trục tần số ở những khoảng thời
gian nhất định . Luồng bit tốc độ thấp của mỗi kênh sẽ được ghép lại thành một
luồng bit tốc độ cao duy nhất, và đưa lên kênh truyền. TDM được sử dụng khá phổ
biến trong các hệ thống thông tin số.
Hình 1.9 Ghép kênh theo thời gian TDM
-Ghép kênh theo mã CDM
Trong kỹ thuật CDM ( Code Division Mutiplexing) tất cả các kênh sẽ sử dụng
đồng thời một băng thông và khoảng thời gian, bằng cách sử dụng tập mã trực giao.
Mỗi kênh sẽ được gán một mã nhất định. Dữ liệu của các kênh trước khi phát đi sẽ
được nhân với một mã trải phổ để giãn phổ tín hiệu ra toàn băng thông, ở phía thu
dữ liệu sẽ được khôi phục bằng cách nhân lại với mã trải phổ tương ứng.
LANGTUDONCOI
CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CỦA KÊNH TRUYỀN
Hình 1.10 Ghép kênh theo từ mã CDM
-Ghép kênh theo tần số trực giao OFDM
OFDM ( Orthogonal Frequency Division Multiplexing) là một kỹ thuật ghép kênh
ra đời khá lâu, tương tự kỹ thuật ghép kênh theo tần số FDM, một băng thông lớn sẽ
được chia thành nhiều băng thông nhỏ hơn. Trong FDM giữa các băng thông nhỏ
này phải có một khoảng tần bảo vệ, điều này dẫn tới lãng phí băng thông vô ích do
các dãi bảo vệ này hoàn toàn không chứa đựng tin tức. OFDM ra đời đã giải quyết
vấn đề này, bằng các sử dụng tập tần số trực giao các băng thông nhỏ này có thể
chộng lấn lên nhau , do đó nó sử dụng hiệu quả và tiết kiêm băng thông hơn FDM.
Hình 1.11 Ghép kênh theo tần số trực giao OFDM
1.4 Kết luận chương
Đây là chương giúp ta hiểu thêm về các vấn đề của một kênh truyền vô tuyến
thường gặp đó là các loại nhiễu, fading, hạn chế băng thông...
Từ đó giúp ta hiểu thêm các phương pháp ghép kênh để sử dụng kênh truyền có
hiệu quả hơn, cùng với việc phân tập để nâng cao chất lượng của kênh truyên vô
tuyến tốt hơn. Trong đó một phương pháp ghép kênh có hiệu quả đã và đang ngày
càng được sử dụng rộng rãi ngày nay là kỹthuật OFDM, cùng với hệ thống MIMO.
Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về nó ở các chương sau.
LANGTUDONCOI
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT OFDM
Chương 2: Kỹ thuật OFDM
2.1 Giới thiệu chương
Đây là chương nói về kỹ thuật OFDM, ở chương này ta sẽ đi tìm hiều kỹ thuật
OFDM là gì? Qua các khái niêm cơ bản và sơ đồ khối, cũng như các chức năng của
nó, sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về OFDM.
2.2 Sơ lược về OFDM
2.2.1 Khái niệm về OFDM
Kỹ thuật OFDM (Orthogonal frequency-division multiplexing) là phương pháp điều
chế đa sóng mang, trong đó các sóng mang phụ trực giao với nhau, nhờ vậy phổ tín
hiệu ở các sóng mang phụ cho phép chồng lấn lên nhau mà phía thu vẫn có thể khôi
phục lại tín hiệu ban đầu. Kỹ thuật điều chế OFDM do R.W Chang phát minh năm
1966 ở Mỹ. Trong những thập kỷ vừa qua, nhiều công trình khoa học về kỹ thuật
này đã được thực hiện ở khắp nơi trên thế giới
Hình 2.1: OFDM
Kỹ thuật này phân chia dải tần thành rất nhiều dải tần con với các sóng mang khác
nhau, mỗi sóng mang này được điều chế để truyền một dòng dữ liệu tốc độ thấp.
Tổng các dòng dữ liệu tốc độ thấp này chính là dòng dữ liệu tốc độ cao cần truyền
tải. Đồng thời các sóng mang được sử dụng là các sóng mang trực giao với nhau,
điều này cho phép phổ của chúng chồng lên nhau mà không bị nhiễu. Vì vậy việc sử
dụng băng thông trở nên hiệu quả hơn.
LANGTUDONCOI
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT OFDM
Hình 2.2 Phân biệt FDM và OFDM
2.2.2 Tính chất trực giao của sóng mang
Tín hiệu được gọi là trực giao nhau nếu chúng độc lập với nhau. Trực giao là một
đặc tính cho phép nhiều tín hiệu mang tin được truyền đi trên kênh truyền thông
thường mà không có nhiễu giữa chúng.
Tín hiệu sóng mang là một sóng sine sao cho mỗi một sóng sine có một chu kì sao
cho bằng một số nguyên lần thời gian cần thiết để truyền một ký hiệu . Như vậy
trong thời gian tồn tại symbol, mỗi sóng mang sẽ có một số nguyên lần chu kỳ khác
nhau, mặc dù phổ tần của chúng chồng lấn lên nhau nhưng chúng không gây nhiễu
cho nhau.
Hình 2.3 Các sóng mang con
Việc giải mã tín hiệu sóng mang dựa vào việc máy thu sẽ dịch tần mỗi sóng mang
xuống mức DC, tín hiệu nhận được lấy tích phân trên một chu kỳ của symbol để
phục hồi dữ liệu gốc. Nếu mọi sóng mang đều dịch xuống tần số tích phân của sóng
mang này (trong một chu kỳ τ, kết quả tính tích phân các sóng mang khác sẽ là
LANGTUDONCOI

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét