25 thg 3, 2016

Biên soạn ôn thi công chức Hải Quan

đồng thời từng bước XD ddc hình ảnh ng CCHQ văn minh, hiện đại, thân thiện phù hợp vói quá trình hội nhập và phát triển của HQVN. Yếu tố thứ 3 trong phương châm hđ của ngành HQ là “ Chính xác”. Tính chính xác luôn ddc đề cao trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động quản lý nn về HQ. trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của m`, ng CCHQ phải đưa ra rất nhiều quyết định, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ như qđ thông quan, qđ xử lý vi phạm, qđ giám định...mỗi một qđ đưa ra phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời để vừa thực hiện tốt công tác quản lý của HQ vừa tạo thuận lơij cho khách hàng, tránh những tranh chấp, khiếu kiện về sau, đặc biệt là trong quá trình hội nhập ktqt ngành Hq luôn phair hướng đến sự hoàn thiện về mọi mặt, nâng cao tính chính xác, chuẩn mực trong hoạt động nghiệp vụ và công tác quản lý. Để thực hiện tốt nôi dung này, mỗi CBCC HQ cần phải nắm vững nghiệp vụ, hiểu biết rõ về những việc mình đang làm, tuân thủ sự chỉ đạo của cấp trên, khi chưa thấu hiểu cặn kẽ vấn đề gì ko ngần ngại hỏi lại và thực hiện chính xác, triệt để nhiệm vụ, công vụ ddcgiao phó theo chức trách của m` thì sẽ tránh ddc sai sót và những vi phạm ko đáng có. Phương châm: “ Thuận lợi, Tận tụy, Chính xác” của CBCC ngành Hq mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, thể hiện ddc trách nhiệm, nghĩa vụ và sự quyết t âm hoàn thành nhiệm vụ của toàn thể CBCC ng ành HQ. mỗi ng ưòi CBCC c ủa ngành hơn ai hết cần phải hiểu sâu, thấm nhuần ý ngh ĩa của phương châm hd ngành Hq, bi ết gắn lý luận với thực tiễn trong từng công vi ệc hàng ng ày t ừ đó có những việc làm, hành vi đúng đắn ,biết tự m ình kiên trì học tập noi gương những cán bộ mẫu mực đi trước và rèn luyện để bản th ân cũng là một cán bộ g ương mẫu, xuất sắc, xứng đáng với vai trò người lính gác cửa nền kinh tế đất nước. Câu hỏi: so sánh NĐ 96/2002/NĐ-CP/2002/NĐ-CP và QĐ/02/2010/QĐ-TTG/2010/QĐ-TTg ? NĐ 96/2002/NĐ-CP và QĐ/02/2010/QĐ-TTG là 2 văn bản pháp luật qui định về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TCHQ. Tuy nhiên, cho đến ngày 15/03/2010 thì NĐ 96/2002/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành và QĐ/02/2010/QĐ-TTG chính là văn bản thay thế của NĐ 96/2002/NĐ-CP và có hiệu lực thi hành từ 15/03/2010. Nội dung của 2 văn bản pháp luật này về căn bản là giống nhau, nhưng QĐ/02/2010/QĐ-TTG chính là sự kế thừa của NĐ 96/2002/NĐ-CP, qui định cụ thể và chi tiết hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TCHQ. So sánh đối chiếu 2 văn bản này ta sẽ thấy rõ hơn điều này. Thứ nhất, qui định về vị trí, chức năng của TCHQ tại 2 văn bản này về cơ bản là giống nhau, TCHQ vẫn là cơ quan trực thuộc BTC, thực hiện chức năng tham mưu, giúp BT BTC thực hiện c/n quản lý NN về HQ. Thứ hai, qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của TCHQ thì đã có sự thay đổi, bổ sung 1 số vấn đề. Nếu như ở NĐ 96/2002/NĐ-CP số lượng n/v, quyền hạn của TCHQ được phân bổ thành 9 mục thì ở QĐ/02/2010/QĐ-TTG đc qđ cụ thể và chi tiết hơn tại 15 mục khác nhau, 1 số nv, qh có sự khác nhau so với NĐ 96/2002/NĐ-CP, VD như: + nhiệm vụ thứ nhất qđ tại k1điều 2 NĐ 96/2002/NĐ-CP đc qui định chung là:” Trình BTBTC dự thảo các VB qui phạm PL về ngành HQ; chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành HQ và tổ chức thực hiện sau khi đã đc phê duyệt” thì ở QĐ/02/2010/QĐ-TTG đã phân tách rõ ràng, cụ thể thành các nhiệm vụ qui định từ k1 đến k4 điều 2 như sau: “1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hải quan; b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải quan; c) Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: a) Dự thảo thông tư và các văn bản khác về hải quan; b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan. 3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan 4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt. “ + bổ sung nhiệm vụ về hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật tại k9 điều 2. “Hải quan là người gác cửa biên giới, gác tiền, gác hàng, gác giấy tờ” Căn cứ vào nhiệm vụ của ngành HQđể phân tích làm nổi bật vai trò của lực lượng đặc biệt này. Hải quan của nc CHXHCNVN đc thành lập ngày 10/9/1945, trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành,luôn phấn đấu, nỗ lực ko ngừng để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị đc Đảng và nn giao phó trong từng giai đoạn ls của đn. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của HQVN đã góp phần quan trọng tr công cuộc đấu tranh giải phóng đn cũng như tr sự nghiệp xd và bv đn. Hiện nay tr bối cảnh toàn cầu hóa nến kttg,sự tăng trg mạnh mẽ của tmqt và xu hướng tự do hóa tm thì cơ quan HQ đóng 1 vai trò quan trọng. Câu nói của nguyên TBT Đỗ Mười đã thể hiện vai trò của ll đặc biệt này. Nhiệm vụ căn bản của HQ là thực hiện kt, gs đối với các hđ XK, NK, XC, NC, QC; phòng chống buôn lậu, vc trái phép hh qua biên giới đồng thời còn thực hiện chức năng bv an ninh qg, bv thị trường nội địa, thu thuế vào ns qg ,tạo thuận lợi cho hđ tm giao lưu ktqt phát triển…Sở dĩ nói “Hải quan là …” là vì lực lượng HQ vốn làm việc trong 1 mt hết sức đặc biệt và nhạy cảm, hàng ngày, hàng h tiếp xúc với hàng, tiền, các giấy tờ có giá…, làm việc với các doanh nghiệp, khách XNC. Người cbhh chính là người theo chân, giám sát, quản lý trực tiếp nhất đối với luồng hàng hóa xk,nk kế từ lúc vào lãnh thổ VN cho đến khi ra khỏi lãnh thổ. + bổ sung nhiệm vụ về thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tại k13 điều 2. + bổ sung qđ về việc Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật tại k15 điều 2. Bên cạnh đó thì một số nhiệm vụ khác của TCHQ cũng đc sửa đổi, bổ sung và cụ thể hóa hơn tại QĐ/02/2010/QĐ-TTG so với NĐ 96/2002/NĐ-CP, chẳng hạn như nhiệm vụ qđ tại k7, k12 điều 2 QĐ/02/2010/QĐ-TTG. Thứ ba, về tổ chức bộ máy của TCHQ thì về cơ bản vẫn đc duy trì tuy nhiên đã có 1 số điểm mới như : + nếu ở NĐ 96/2002/NĐ-CP bộ máy giúp việc TCT TCHQ bao gồm 6 vụ và 4 cục, 1 văn phòng, 1 thanh tra thì ở QĐ/02/2010/QĐ-TTG đã đc cơ cấu lại thành 4 vụ, 5 cục, 1 văn phòng và 1 thanh tra. +có sự thay đổi về tên gọi của các đơn vị đầu mối thuộc bộ máy giúp việc TCT, đó là: Vụ giám sát QL về HQ chuyển thành Cục giám sát QL về HQ ; Vụ KT thu thuế XNK thành Cục Thuế XNK. + 3 trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK của 3 miền gộp thành 1 trung tâm phân tích, phân loại hh XNK. +trường cao đẳng HQ đổi thành trường Hải Quan VN. Thứ 4, qui định về lãnh đạo TCHQ cũng có sự thay đổi, đó là nếu như tại NĐ 96/2002/NĐ-CP thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức đối với TCT, Phó TCT TCHQ là do Thủ tg CP thì tại QĐ/02/2010/QĐ-TTG lại thuộc về Bộ trưởng Bộ TC. Như vậy, có thể thấy rằng tại QĐ/02/2010/QĐ-TTG việc qđ về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TCHQ đã đc qđ 1 cách chi tiết hơn, cụ thể hơn, đồng thời có bổ sung 1 số điểm mới. những điểm mới này phát sinh từ yêu cầu thực tiễn quản lý và phù hợp với y/c thực tiễn quản lý. Một số nội dung, điểm mới tại QĐ/02/2010/QĐ-TTG như đã trình bày ở trên có ý ngĩa thiết thực và qtrong. Việc nhấn mạnh nhiệm vụ qh của TCHQ trong việc ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan là 1 nhiệm vụ đồng thời là một quyền hạn thiết thực của TCHQ trong thực tiễn quản lý. Hay như việc bổ sung nhấn mạnh, qui định tập trung về nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan cũng đã thể hiện quyết tâm của ngành HQ trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược về cải cách HC, ngành HQ đã coi đây là 1 nhiệm vụ chiến lược của ngành phải thực hiện đc để đóng góp vào công cuộc cải cách hành chính của toàn nên hành chính VN nói chung. Qua đây ta cũng thấy đc sự đổi mới,tiến bộ và nỗ lực không ngừng của các cấp lãnh đạo ngành HQ nói riêng và lãnh đạo NN VN nói chung trong việc xây dưngj và hoàn thiện ngành HQ VN nhằm đảm bảo quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Hải quan Việt Nam Chính vì thế nhiệm vụ quan trọng của mỗi ng CBCC HQ đặc biệt là tại các cửa khẩu là phải “gác”, phải kiểm tra, giám sát, kiểm soát luồng hàng hóa xk, nk;ptvt xc, nc, qc để một mặt đảm bảo thuận lợi cho TM hợp pháp hoạt động, đảm bảo an ninh hàng hóa và góp phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng VN trên thị trường qt cũng như ổn định, phát triển nến kt nội địa; mặt khác phải đảm bảo nguồn thu ngân sách cho nhà nước, chống buôn lậu và gian lân TM có hiệu quả cũng như các nguy cơ có ảnh hưởng đến an ninh QG và an toàn xã hội. Trong xu hướng quốc tế hóa hđ TM hiện nay thì việc đảm bảo an ninh cho hàng hóa VN xuất khẩu vào các thị trường tg là vô cùng quan trọng và là yêu cầu đối với cq hq; hơn nữa trong môi trường Tg với nhiều biến động đb là sự pt của CN khủng bố, tội phạm xuyên qg, hđ rửa tiền, buôn bán vũ khí và các chất ma túy… thì nhiệm vụ kt, gs HQ nhằm bđ an toàn XH và an ninh qg của ll HQ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. đây cũng vừa là mục tiêu, vừa là thách thức đối với mỗi ng CCHQ. Bên cạnh đó, ngành Hq thông qua việc thực hiện TTHQ đơn giản, thuận tiện và đb thu đúng, thu đủ thuế đối với hàng hóa xk, nk cũng có nghĩa là đã đảm bảo đc lợi ích của các nhà SX tr nước, tạo MT thuận lợi để thu hút đầu tư nc ngoài đồng thời đem lại nguồn thu ổn định, lâu dài cho NSNN. Như vậy, HQ là 1 ll có vai trò đb quan trọng đối với quốc gia xét cả trên 2 phương diện an ninh và kinh tế . ngành HQ luôn là cơ quan đi đầu tr việc tạo thuận lợi cho TM, đầu tư góp phần vào sự tăng trg kt,tạo nguồn thu cho NS QG đồng thời chung sức thực hiện nhiệm vụ bv XH và an ninh QG. TẬP SỰ Mục đích chế độ tập sự? Căn cứ nghị định số 117/2003/NĐ-CP vê việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC trong các cơ quan nhà nước, thông tư số 09/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện 1 số điều của NĐ 117/2003/NĐ-CP/2003/NĐ-CP thì mục đích của chế độ tập sự ddc qui định như sau: “Tập sự là để ng mới dc tuyển dụng làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của ngạch công chức sẽ dc bổ nhiệm”(mục 6.1 Thông tư 09/2004/TT-BNV) Thời gian tập sự cũng là thời gian thử thách rất thiết thực và ý nghĩa đối với công chức mới dc tuyển dụng và cũng là căn cứ để cơ quan tuyển dụng xem xét công chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu công việc ko, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ, công vụ dc giao phó ko, từ đó ra quyết định TD chính thức. Đối tượng tập sự? những ng phải thực hiện chế độ tập sự: Căn cứ Pháp lệnh CBCC số 01/1998PL-UBTVQH10, Pháp lệnh sửa đổi 1 số điều của Pháp lệnh CBCC 2003, NĐ 117/2003/NĐ-CP/2003NĐ-CP qd vê việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC trong các cơ quan nhà nước và các văn bản PL khác có liên quan thì đối tượng phải trải qua chế độ tập sự bao gồm tất cả những công dân VN ddc tuyển dụng vào công chức theo qui định tại NĐ 117/2003/NĐ-CP/2003NĐ-CP( Đ16) mà theo Đ2 nghị định này thì CC dc qui định như sau: “Công chức nói tại ND này là công dân Vn, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nc dc qđ tại điểm b,c,e k1Đ1 của PL CB,CC, làm việc trong các CQNN, lực lg vũ trang, TC chính trị, TC chính trị- xã hội sau đây: Văn phòng Quốc hội Văn phòng Chủ tichj nc Các CQ hành chính nhà nc ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện TAND, Viện Kiểm sát ND các cấp Cơ quan đại diện nc CHXHCN VN ở nc ngoài Đơn vị thuộc Quân đội ND và CAND Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xh ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện.” những người ko qua tập sự? Căn cứ NĐ117/2003/NĐ-CP và thông tư 09/2004/TT-BNV khoản 6.4 thì những TH dc điều động về làm việc tại các cơ quan nhà nc, lực lượng vũ trang qui định tại Đ2 NĐ117/2003/NĐ-CP thì ko fai thực hiện chế độ tập sự, bao gồm: những ng giữ các chức danh: Chủ tịch Hđ quản trị, Ủy viên HĐQT, Tổng GĐ, Phó TGĐ, Giám Đốc, Phó GĐ, Kế toán trưởng công tác tại các DN nhà nc; những ng trc khi là cán bộ, công chức qui định tại điểm a, đ, g k1Đ1 Pháp lệnh CBCC đã là cán bộ công chức qui định tại điểm b,c k1đ1 Pháp lệnh CB,CC; những ng đã dc TD vào CB,CC qui định tại điểm d k1đ1 của Pháp lệnh cb,cc sau ngày 01 tháng 7 năm 2003 đã có thời gian thâm niên từ đủ 3 năm( 36 tháng) trở lên; CB,CC qui định tại điểm h k1 đ1 pháp lệnh CB,CC đã có thời gian công tác từ đủ 3 năm ( 36 tháng) trỏ lên. 3.Nội dung tập sự? Căn cứ Pháp lệnh CBCC, NĐ 117/2003/NĐ-CP/2003NĐ-CP và thông tư số 09/2004/TT-BNV và các VB PL khác có liên quan thì nội dung tập sự ddc qui định như sau( khoản 6.2 thông tư số 09/2004/TT-BNV) -Nắm vững và thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, cc theo PL CB,CC Hiểu biết về cơ cấu tổ chức, chức năng nhịêm vụ của CQ, đơn vị đang công tác; Nắm vững nội qui, qui chế làm việc của cơ quan, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ ddc bổ nhiệm; Trau dồi kiến thức và các kỹ năng hành chính theo yêu cầu về trình độ, hiểu biết của ngạch sẽ dc bổ nhiệm; Nắm vững các chế độ chính sách và các qui định liên quan đến công việc của vị trí đang công tác; -Giải quyết và thực hiện các công việc của ngạch CC sẽ dc bổ nhiệm; -Soạn thảo VB hành chính và sử dụng máy tính thành thạo. 4.Thời gian tập sự? Thời gian tập sự thực hiện theo qui định tại k2 Đ16 Nđ số 117/2003/NĐ-CP/: a, 12 tháng đối với ngạch chuyên viên và tương đương; b, 06 tháng đối với ngạch cán sự và tương đương; c, 03 tháng đối với ngạch nhân viên và tương đương. 5. Chế độ, chính sách đối với ng tập sự và ng hướng dẫn tập sự? Chế độ, chính sách đối với ng tập sự và ng hướng dẫn tập sự dc qui định cụ thể tại Đ18 Nđ số 117/2003/NĐ-CP và đc sửa đổi, bổ sung tại NĐ số 09/2007/NĐ-CP sửa đổi, bs 1 số điều của Nđ số 117/2003/NĐ-CP: Trong thgian tập sự, ng tập sự ở các ngạch thuộc công chức loại C dc hưởng 85% bậc lương khởi điểm( bậc 1) của ngạch Td. Các Th còn lại khi dc tuyển vào CC thì ko phải tập sự và cơ quan có thẩm quyền quản lý cc căn cứ vào diễn biễn tiền lương và mức lương đang hưởng ở cơ quan cũ để xếp tiền lương theo qui định và hướng dẫn của nhà nc. Những ng sau đây trong thời gian tập sự dc hưởng 100 % lương và phụ cấp( nếu có) của ngạch Td: a, Người dc tuyển dụng làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; b, Người dc Td làm việc trong các ngành, nghề độc hại,nguy hiểm; c, Ng dc Td là ng đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viển thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn. miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. 3. CC dc cơ quan phân công hướng dẫn tập sự dc hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự. 4. Thời gian tập sự ko dc tính vào thời gian xét nâng lương theo thâm niên. Tuy nhiên cân phải kđ răng NĐ 117/2003/NĐ-CP nêu trên là qđ chi tiết của PLCBCC 1998 và PL sửa đổi bổ sung 2003, nhưng đến thời điểm hiện tại thì Luật CBCC số 22/2008/QH12 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010 và NĐ 24/2010/ NĐ-CP qđ về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý CBCC đã đc ban hành thay thế cho NĐ 117/2003/NĐ-CP nhưng đến ngày 1/5/2010 mới có hiệu lực thi hành, cho nên về nguyên tắc ad văn bản thí sinh chỉ dẫn chiếu qđ tại NĐ 117/2003/NĐ-CP mà thôi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét