Lời mở đầu
1. LÝ do chọn đề tài
Liên bang Nga là một quốc gia rộng lớn nhất thỊ
giới với diện tích bằng một phần sáu thỊ giới nằm trên
hai châu lục, một đất n-íc giàu tài nguyên, dân số
đông, nh-ng gần đây tăng chậm. Một c-êng quốc về văn
hóa và khoa học. Nền kinh tế trải qua nhiều biến động
của thập kỉ 90 của thỊ kỉ XX nh-ng đang dần lấy lại vị
trí c-êng quốc. Liên bang Nga là thành viên chính của
Liên bang Xô Viết (Liên Xô) đã dành những thành tựu vỊ
kinh tế, với sản l-îng nhiều ngành đứng đầu thỊ giới,
trở thành siêu c-êng, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Nh-ng b-íc sang thập kỉ 90 nền kinh tế – chính
trị – xã hội gặp nhiều khó khăn, trở ngại lớn mà đỉnh
điểm là sự tan rã của nhà n-íc Liên bang Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Xô Viết vào năm 1991 dẫn tới các n-íc đòi
tách ra trở thành các quốc gia độc lập. Nền kinh tế của
Liên bang Nga cũng nh- các n-íc cộng hoà khác b-íc vào
thời kỳ khủng hoảng (cả thập kû 90) của thỊ kû XXI.
Nh-ng từ sau năm 2000 nền kinh tế Nga đã b-íc vào kû
nguyên mới, với những quyết sách đúng đắn, năng động,
Tích cực của chính phủ, nền kinh tế tiếp tục đi lên để
lấy lại vị trí c-êng quốc.
Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ, Liên bang Nga với
t- cách là ng-êi thừa kế địa vị pháp lý của Liên Xô cũ,
từ đó quan hệ giữa Việt Nam và Liên bang Nga ®-îc nối
tiếp mối quan hệ Việt – Xô tr-íc đây, nh-ng với những
khó khăn chủ quan và khách quan, sau những năm 90 mối
quan hệ này bị thu lại đột ngột, kim ngạch xuất nhập
khẩu Việt Nam sang Nga chỉ chiếm 2% bởi nhiều lý do cho
nên phải tìm cách mở rộng mối quan hệ hợp tác này -
Điều mà hai bên đặc biệt quan tâm trong những năm đầu
thỊ kû XXI. Lịch sử quan hệ Việt Nam – Liên bang Nga đã
trải qua hơn một nửa thỊ kû. Tình hữu nghị giữa nhân
dân Nga và nhân dân Việt Nam, ®-îc hình thành từ những
năm tháng khó khăn khi Việt Nam còn đang đấu tranh
giành tự do độc lập, đã v-ợt qua thư thách nặng nề.
Ngày hôm nay chóng ta có thể tự hào nói rằng, trong
những chiến thắng và thành quả lao động vinh quang của
nhân dân Việt Nam có sự đóng góp không nhỏ của n-íc Nga
anh em. Trong thời kỳ xây dựng hoà bình với sự giúp đỡ
nhiều mặt về đào tạo, giáo dục, kinh tế, quốc phòng,
khoa học… cho Việt Nam sau một thời gian t-¬ng đối ngắn
đã xây dựng ®-îc hơn 300 công trình kinh tế quốc dân mà
trong số đó cho đến nay vẫn đóng vai trò then chốt đối
với nền kinh tế đất n-íc.
Quan hệ Việt Nam – Liên bang Nga hiện trạng đang
mang tính chất đối tác chiến l-îc. Điều đó ®-îc thể
hiện qua những tiếp xúc chính trị th-êng xuyên – những
chuyến thăm lẫn nhau giữa ng-êi đứng đầu chính phủ hai
n-íc, sự phối hợp hành động giữa hai bộ ngoại giao (đặc
biệt sau hai chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Liên
Bang Nga V.Putin năm 2001 và chuyến thăm của thủ t-íng
n-íc ta Nguyễn TÊn Dòng tháng 9/ 2007). Mối quan hệ
Việt – Nga là tiếp nối mối quan hệ Việt – Xô tr-íc đây,
và đã ®-îc nâng lên tầm cao mới đối tác chiến l-îc và
lợi ích của hai bên hợp tác ngày càng cao, phát triển
toàn diện: kinh tế, th-¬ng mại, đầu t-, khoa học, kỹ
thuật, du lịch… Là sinh viên khoa Quan hệ Quốc tế, với
mong muốn ®-îc hiểu kỹ hơn về n-íc Nga, một đất n-íc
giàu có, hùng vĩ, một dân tộc tài năng với nền văn hoá
và khoa học vĩ đại, ng-êi dân cần cù, tốt bông, một
c-êng quốc kinh tế và muốn mở rộng mối quan hệ hợp tác
giữa Liên bang Nga với Việt Nam trong khung cảnh thỊ
gií hiện nay, chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài:
Kinh tế Liên bang Nga những năm đầu thỊ kû XXI. Quan hệ
th-¬ng mại Việt – Nga làm khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích và yêu cầu
- Phân tích và đánh giá các nguồn lực tự nhiên và
xã hội ảnh h-ëng tới sự phát triển kinh tế Liên bang
Nga.
- Thực trạng nền kinh tế Liên bang Nga những năm
đầu thỊ kû XXI và mối Quan hệ Th-¬ng mại Việt – Nga.
- Đánh giá về triển vọng hợp tác Th-¬ng mại hai
n-íc và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy Quan hệ
Th-¬ng mại Việt – Nga.
3. Giới hạn đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, vấn đề thì rộng và
khó nên đề tài chỉ là b-íc đầu nghiên cứu về nền kinh
tế Liên bang Nga những năm đầu thỊ kû XXI và mối Quan
hệ Th-¬ng mại Việt – Nga.
4. Ph-¬ng pháp nghiên cứu
Các ph-¬ng pháp ®-îc áp dụng trong nghiên cứu đề
tài:
- Ph-¬ng pháp thống kê.
- Ph-¬ng pháp so sánh.
- Ph-¬ng pháp phân tích, tổng hợp.
- Ph-¬ng pháp biểu đồ.
5. Cấu trúc đề tài
Gồm có ba phần:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung có ba ch-¬ng:
+ Ch-¬ng 1: Các nguồn lực tự nhiên và xã
hội ảnh h-ëng tới sự phát triển kinh tế Liên bang Nga.
+ Ch-¬ng 2: Kinh tế Liên bang Nga những năm đầu
thỊ kû XXI. Thực trạng quan hệ th-¬ng mại Việt – Nga.
+ Ch-¬ng 3: Triển vọng và một số giải pháp thúc
đẩy quan hệ th-¬ng mại Việt – Nga.
- Phần kết luận.
http://download.doko.vn/thesis/3/4/8/2/9/3/e083f7836dfd2d295557e1d3391008d0/doko.vn-348293-Kinh-te-Lien-bang-Nga-nhung-na.DOC
Trả lờiXóa