31 thg 3, 2016

vẽ kỹ thuật cơ khí - Đại học bách khoa Tp Hồ Chí Minh

21 CÁC LOẠI BẢN VẼ CƠ KHÍ Hình 1.7 Bản vẽ chế tạo 22 CÁC LOẠI BẢN VẼ CƠ KHÍ 1.2.6 Các giai đoạn trong qui trình sản xuất một thiết bò cơ khí: Như ta đã biết để thiết kế và chế tạo một thiết bò ta cần phải qua nhiều giai đoạn: 1- Giai đoạn thiết kế - Ý tưỡng về sản phẩm cần thiết kế. - Đưa ra các phương án. Các bản vẽ sơ đồ - Lựa chọn phương án tốt nhất - Tính toán kết cấu, vẽ bản vẽ lắp - Vẽ trích ra các bản vẽ chi tiết để sẳn sàng đem chế tạo. 2- Giao đoạn chế tạo - Dựa vào bản vẽ chế tạo và điều kiện công nghệ, máy dụng cụ mà các nhà chế tạo trong xưởng cơ khí có kế hoạch chỉnh sửa bản vẽ chi tiết (có tham khảo ý kiến của nhà thiết kế). - Đề ra quy trình công nghệ chế tạo cho từng chi tiết (theo kiểu đơn chiếc chế tạo thử). - Chế tạo từng chi tiết theo các bản vẽ chi tiết và quy trình công nghệ đã đề ra. - Dựa vào bản vẽ lắp để lắp thành máy. - Chạy thử nghiệm và chỉnh sữa đến khi máy hoạt động ổn đònh. - Sửa chửa, hoàn thiện lại các bản vẽ lắp và chi tiết theo máy chế thử đã chạy thành công. -Nếu chế tạo hàng loạt thì cần sửa chữa lại quy trình công nghệ cho phù hợp với qui mô sản xuất . Trong phạm vi tài liệu này, các bản vẽ đều xuất hiện trong giai đoạn thiết kế và xem như sản phẩm của giai đoạn này vì kết quả của việc tính toán trong giai đoạn thiết kế không phải là các con số mà phải hiện thực thành các bản vẽ. 1.3 YÊU CẦU CỦA BẢN VẼ LẮP Có ba yêu cầu chính của bản vẽ lắp. 23 CÁC LOẠI BẢN VẼ CƠ KHÍ 1- Kích thước: Trong bản vẽ lắ p người ta không vẽ chi tiết các bộ phận tham gia lắp mà chỉ chú trọng biểu diễn kết cấu phần lắp càng rõ càng tốt, luôn cần vẽ thêm các mặt cắt để ghi được kích thước lắp, các kích thước ưu tiên đưa ra ngoài hình vẽ, nếu không được thì rất hạn chế ghi kích thước bên trong hình. Trong bản vẽ lắp chỉ ghi ba loại kích thước sau: - Kích thước bao: Cho biết khoảng không gian mà các bộ lắp ráp chiếm chỗ, bao gồm kích thước dài nhất, rộng nhất và cao nhất. Kích thước bao không có dung sai và thường có ý niệm phỏng chừng không cần chính xác lắm dùng bố trí không gian cho máy. - Kích thước khoảng cách trục: cho biết khoảng cách truyền động, có thể chính xác có kèm dung sai như trong khoảng cách trục của bánh răng, trục vít bánh vít hay không cần chính xác vì có thể tăng giảm như trong bộ truyền xích, đai... thì không ghi dung sai. Khoảng cách các bu lông nền thường không cần ghi dung sai. Dung sai khoảng cách trục của bộ truyền bánh răng tra theo h7 trong chương 3 Mối ghép hình trụ trơn. - Kích thước lắp ráp (assembly dimension): bao gồm kích thước danh nghóa và kiểu dung sai. Kích thước lắp ráp được trình bày rõ ở chương 3 Mối ghép hình trụ trơn. 2- Đánh số chi tiết: Trong bản vẽ lắp có nhiều chi tiết máy tham gia lắp ráp vì vậy cần đánh số chi tiết để đònh danh, đònh vật liệu, số lượng, ký hiệu trong bản kê đặt phía trên khung tên. - Ký số chi tiết phải có độ lớn từ 2 2,5 lần số ghi trong kích thước, bên dưới phải được gạch bằng nét cơ bản, đường thẳng nối chỉ vào chi tiết được vẽ bằng nét mảnh, tận cùng đầu chỉ vào chi tiết có mỗi chấm tròn cho rõ, độ lớn chấm tròn phụ thuộc kích thước bản vẽ từ 1 1,5mm trong các bản vẽ từ A3 đến A0. Ký số phải được đánh trật tự theo vòng cùng hoặc ngược chiều kim đồng hồ để người đọc bản vẽ để tra cứu. Khoảng cách các số nên cách đều nhau và phân bố trên một đường thẳng. Các đường mảnh chỉ vào chi tiết không nên cắt nhau nhiều. 3- Bản kê: Liệt kê lại một cách chi tiết các số chi tiết đã được đánh trên bản vẽ. Bản kê được đánh số ngược từ dưới lên và nội dung gồm số thứ tự, tên chi tiết, số lượng, vật liệu, ký hiệu (dành cho ổ lăn, ren vít) và mục chú thích có thể nói tiêu chuẩn hoặc xuất xứ. Nhờ bản kê ta có thể đánh giá gần đúng được: - Khối lượng toàn máy hay cơ cấu. 24 CÁC LOẠI BẢN VẼ CƠ KHÍ - Giá thành. 1.4 YÊU CẦU CỦA BẢN VẼ CHI TIẾT Bản vẽ chi tiết (detail drawing, part drawing) hay còn gọi là bản vẽ chế tạo được hình thành sau khi đã có bản vẽ lắp ráp. Do vậy, ta thấy vẽ bản vẽ chi tiết là bước sau cùng của giai đoạn thiết kế, cũng như bản vẽ lắp bản vẽ thiết kế cũng đòi hỏi có kinh nghiệm về công nghệ. Tuy nhiên, một bản vẽ chế tạo thì có những yêu cầu hoàn toàn khác với bản vẽ lắp: Yêu cầu của bản vẽ chi tiết: Có 5 yêu cầu của bản vẽ chi tiết: 1- Kích thước: Nếu trong bản vẽ lắ p chỉ yêu cầu có ba loại kích thước là kích thước lắp ráp với kiểu dung sai, kích thước khoảng cách trục và kích thước bao thì một bản vẽ chi tiết phải có đầy đủ tất các các kích thước một cách chi tiết như tên gọi sao cho người khác khi đọc bản vẽ có thể vẽ lại được hay có thể cắt phôi được trên kim loại. Ngoài ra, các kích thước quan trọng thường là kích thước tham gia lắp ráp trong bản vẽ lắp cần phải có dung sai cụ thể. Ví dụ, mối lắp trụ trơn trong bản vẽ lắp ghi thì khi vẽ bản vẽ chi tiết lỗ ta phải tra dung sai cho kích thước lỗ 30H8 trong sổ tay công nghệ chế tạo máy và ghi 300,08. 0,08 là vùng dung sai của lỗ 30H8. 2- Độ nhám bề mặt (Roughness) Để chế tạo một chi tiết không phải chỉ có kích thước là đủ mà còn cần phải có độ nhám bề mặt. Độ nhám bề mặt được chọn dựa trên: - Chế độ làm việc: độ nhẵn bóng càng cao (càng bóng) thì ma sát càng giảm nên bề mặt các ổ trượt khớp tònh tiến độ nhẵn bóng phải càng cao. - Độ chính xác: đoạn trục hay lỗ có cấp chính xác về kích thước càng cao thì tương ứng với độ nhám càng cao. Ví dụ, bề mặt trụ lắp ổ bi, lắp vòng phớt (tiếng Pháp: Feurtre) thì yêu cầu độ nhám phải cao. Tuy nhiên độ nhẵn bóng càng cao thì giá thành sản phẩm càng lớn vì phải qua nhiều công đoạn gia công tinh như mài, lăn ép tốn kém. Do vậy việc chọn độ nhám phù hợp phải có tính hợp lý, tính công nghệ và phải phù hợp tình trang công nghệ thực sự. 25 CÁC LOẠI BẢN VẼ CƠ KHÍ Ký hiệu và các cấp độ nhám thường dùng: Ký hiệâu: có ba ký hiệu độ nhám đi kèm với giá trò được ghi phía trên, mũi nhọn chỉ thẳng góc vào bề mặt gia công nên ký hiệu và trò độ nhám có thể xoay chuyển phụ thuộc bề mặt chỉ đònh. Hình 1.4 Các ký hiệu độ nhám bề mặt Ký hiệu là hình ảnh của chữ r, ký tự đầu tiên của từ roughness Giá trò độ nhám: Được ghi phía trên ký hiệu và bắt đầu bằng ký tự R (Roughness) và có mức độ nhám là: Rz: sai số trong 5 điểm dành cho bề mặt thô hoặc bán tinh (tiện, phay...) hoặc siêu tinh (bản vẽ Việt Nam không dùng mức siêu tinh). Ra: độ nhấp nhô trung bình (average) dành cho bề mặt tinh qua mài, doa Trong các quy đònh tiêu chuẩn của TCVN thì có rất nhiều dãy giá trò, nhưng thực tế các xưởng cơ khí chỉ thường dùng các cấp độ nhám sau từ rất thô đến rất tinh theo 8 trò phổ biến như sau: - RZ320: bề mặt rất thô không gia công, như bề mặt thép cán, vật đúc. - RZ160: bề mặt thô không gia công cơ, chỉ làm sạch sau khi đúc. Thường dùng khi có đánh sạch bằng cước. - RZ80: có gia công cơ nhưng rất thô, như bào, phay thô, ít dùng. - RZ40: bề mặt gia công gia công bán tính như tiện, phay bán tinh rất thường dùng để ghi độ nhám chung ở góc phải bên trên bản vẽ chi tiết. - RZ20: Gia công tinh cao nhất có thể có bằng dao thép gió, hợp kim cứng bằng phương pháp tiện phay, bào hay xọc. Kể từ sau RZ20, ta phải gia công tinh bằng phương pháp doa, mài và dùng trò chiều cao nhấp nhô trung bình Ra để đánh giá: 26 CÁC LOẠI BẢN VẼ CƠ KHÍ - Ra2,5: Mài thô hay doa bằng tay - Ra1,25: Mài bán tinh, doa máy - Ra0,625: Mài tinh, doa, đánh nhám tinh 3- Sai số hình họ c và vò trí tương quang Sai số hình học: là sai số của chính bản thân bề mặt đó, thường là dùng cho các bề mặt thô. Tất cả đơn vò đều tính bằng mm. Sai số hình học bao gồm: - Độ không tròn hay độ oval: có ký hiệu với mũi tên chỉ vào bề mặt trụ cần chỉ đònh độ oval tối đa 2,5mm. Ví dụ, có thể dùng đồng hồ so (Pháp: Comparateur Anh: Dial Indicator) để kiểm tra độ oval, hoặc thô hơn có thể dùng thước cặp đo tìm hiệu đường kính lớn nhất và đường kính bé nhất, độ oval chỉ dùng cho mặt thô không gia công như vật đúc, rèn. - Độ vát, độ dốc (Taper): ví dụ, ký hiệu 1:100 thường dùng cho mặt nghiêng và tính bằng tg của góc nghiêng, nhưng được viết với dạng phần trăm, ví dụ 10:100 tức tg góc nghiêng là 0,1 góc nghiêng khoảng 5o45’. - Độ côn: ví dụ ký hiệu ∆ 5:100 để chỉ tg của góc côn được viết dưới dạng phần trăm ta có Độ côn = = 2 lần độ dốc, độ côn thường biểu diễn cho bề mặt côn thô hoặc tinh. Sai số vò trí tương quan: là sai số so với một mặt chuẩn chọn trước, thường đây là chuẩn gia công và được chọn trước bằng ký hiệu chữ A (nếu có nhiều chuẩn khác có thể thên B, C) trong khung vuông và chỉ vào bề mặt, đường tâm chọn chuẩn bằng một dấu delta. Sai số vò trí tương quan thường rất đa dạng với các ký hiệu cùng dấu mũi tên chỉ vuông góc vào bề mặt cần ghi sai số tương quan so với mặt chuẩn. Ta có thể kể một số sai số tương quan thường gặp trong cơ khí như: - Độ đồng tâm: Trò 0,5 là khoảng cách tâm của bề mặt chỉ đònh so với tâm chuẩn ký hiệu là A. Độ đồng tâm thường dùng cho bề mặt thô và có trò thường lớn hơn 0,5mm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét