===
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm qua, kinh tế thế giới đã có nhiều chuyển biến, khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương nổi lên như một khu vực năng động và giàu tiềm năng. Nằm trong khu vực,
Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc và đã có sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội. Có thể nói, trong gần 15 năm trở lại đây, nước ta có
nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong 7 năm
qua, GDP đạt bình quân 7,8 %/năm. Trong năm 2007 GDP đã đạt
8,48%/năm, cao nhất
trong vòng 10 năm qua. Tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng
nhanh và bền vững cùng với
những thuận lợi khi gia nhập vào tổ chức Thương mai quốc tế đã thúc đẩy
hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, buôn bán… phát triển, tạo tiền đề cho việc
tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Đời
sống người dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ.
Riêng năm 2007, chất
lượng tăng trưởng của nền kinh tế từng bước được nâng lên thể hiện trên các chỉ
số tăng trưởng cao, duy trì tốc độ ổn định trên mọi lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu
kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp (khu vực nông nghiệp chiếm
20%; công nghiệp và xây dựng chiếm 41,5%, dịch vụ 38,5%).
Giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2007 ước đạt 574 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2006; trong
đó, khu vực ngoài quốc doanh tăng 20,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
18,2% và khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,3%.
Theo
số liệu của tổng cục
thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2007 đạt 835 USD. Một sự
tăng trưởng vượt bậc và dự kiến sẽ tăng lên 960 USD vào năm 2008 và đạt khoảng
1.100 USD vào năm 2009. Người dân được
tiêu dùng những mặt hàng chất lượng dần dần đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cuộc sống. Mặc dù thu nhập
bình quân đầu người đã tăng cao, song để mua được những hàng hoá có giá trị lớn
như nhà cửa hay ôtô hay những đồ dùng xa xỉ khác thì thì vẫn là một khó khăn
lớn.
Một trong những giải pháp có thể sử dụng nhằm
giải quyết vấn đề này đó là sự ra đời của các ngân hàng thương mại, các ngân
hàng thương mại sẽ cho các cá nhân và tổ chức vay vốn bằng việc cấp cho họ một
khoản tiền theo nhu cầu, và sau một thời gian nhất định khách hàng sẽ phải hoàn
trả đầy đủ số tiền vay đấy cộng thêm một khoản tiền khác được gọi là chi phí sử
dụng vốn vay .
Xuất phát từ thực trạng về nhu cầu vay trả góp
trong nền kinh tế, và qua mục tiêu phát triển của mỗi ngân hàng, qua quá trình
học tập, tìm hiểu và quan sát tình hình thực tế trong thời gian thực tập tại
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank), em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” để làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
v Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay
trả góp của ngân hàng thương mại
v Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trả
góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
v Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt
động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1.1. TỔNG QUAN
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Hoạt động cho
vay
1.1.1.2. Hoạt động huy
động vốn
1.1.1.3. Các hoạt động
khác
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào kỳ
hạn cho vay
1.1.2.2. Căn cứ vào tính
chất bảo đảm của khoản vay
1.1.2.3. Căn cứ vào mục
đích sử dụng vốn vay
1.1.2.4. Căn cứ vào
phương thức cho vay
1.1.2.5. Căn cứ vào
phương thức hoàn trả
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay trả góp
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trả góp
1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay
trả góp
1.2.4.2. Các nhân tố ảnh
hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay trả góp
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VPBANK
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong
những năm gần đây
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay trả góp
2.2.2. Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu
2.2.3. Quy trình cho vay trả góp
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK
2.3.1. Những kết quả đạt được
Tổng thu nhập hoạt động
2.3.2. Những hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
2.3.3.2. Nguyên nhân
chủ quan
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN
HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP
3.2.1.Xác định
mục tiêu cụ thể và hợp lý
3.2.2.Mở rộng
nguồn vốn
3.2.3.Mở rộng
thêm các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp
3.2.4.Đa dạng hoá
các loại tài sản đảm bảo
3.2.6.Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng dịch vụ
3.2.7.Chiến lược
phát triển phù hợp trong tương lai gần
3.2.8.Nâng cao
chất lượng công tác thẩm định khách hàng
3.2.9.Tăng cường
công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
3.2.10. Tăng cường
hoạt động marketing
3.2.11. Phát triển
chính sách giao tiếp, khuyếch trương
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
3.3.3 Kiến nghị với chính bản thân ngân hàng và tổ chức
kinh tế khác
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
link download:
Trả lờiXóahttp://adf.ly/YHtgc