10 thg 3, 2016

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở gà nuôi tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và đề xuất biện pháp phòng trị

11 11 Để góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi gà trên địa bàn hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang phát triển toàn diện, việc điều tra tình hình nhiễm giun sán ở gà, phát hiện những loài giun sán gây hại chính, đồng thời đưa ra quy trình phòng trị bệnh thích hợp là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ đòi hỏi của thực tế sản xuất, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở gà nuôi tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và đề xuất biện pháp phòng trị”. 2 Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh giun sán của gà ở hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang: (thành phần loài; tình hình nhiễm giun sán theo mùa vụ, lứa tuổi, vùng sinh thái và phương thức chăn nuôi…) - Nghiên cứu bệnh lý lâm sàng bệnh giun sán ở gà. - Thử nghiệm một số thuốc phòng trị bệnh giun sán cho gà, nhằm giảm thiểu tỉ lệ và cường độ nhiễm giun sán ở gà, hạn chế tác hại do giun sán gây ra, góp phần ổn định và phát triển chăn nuôi gà ở hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và các tỉnh khác. 3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về giun sán và bệnh giun sán ở gà nuôi tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và biện pháp phòng trị. - Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng được các biện pháp tổng hợp phòng trị bệnh giun sán cho gà; góp phần hạn chế tỉ lệ và cường độ nhiễm giun sán ở gà, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi gà bền vững. 11 12 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình chăn nuôi gà ở tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang Bắc Ninh và Bắc Giang là hai tỉnh được tái lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 (nguyên là tỉnh Hà Bắc); nằm ở phía đông bắc Thủ đô Hà Nội, thuộc vùng trọng điểm kinh tế Bắc bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Tổng diện tích tự nhiên của hai tỉnh: 4.645 km2 (Bắc Ninh 822 km2, Bắc Giang 3.823 km2); dân số: 2.616.000 người (Bắc Ninh 1.038.000; Bắc giang 1.578.000 người), (Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, 2010) [1], [2]. Hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang có địa hình khá phức tạp, gồm có cả 3 vùng sinh thái, vùng đồng bằng (toàn bộ tỉnh Bắc Ninh); vùng trung du (các huyện Việt Yên, Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang, thành phố Bắc Giang) và vùng núi (các huyện: Yên Thế, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động) tỉnh Bắc Giang. Chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gà của Bắc Ninh và Bắc Giang trong những năm vừa qua phát triển khá nhanh. Theo số liệu của Cục Thống kê Bắc Ninh và Bắc Giang ngày 01/10/2010: tổng đàn gia cầm của hai tỉnh là 19,7 triệu con, tăng 15% so với năm 2008. Trong đó đàn gà 17,1 triệu con, chiếm 86,8% (Bắc Ninh 3,6 triệu; Bắc Giang 13,5 triệu con), (Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, 2010) [1], [2]. Kết quả điều tra cho thấy hiện nay ở Bắc ninh và Bắc Giang cũng có ba phương thức chăn nuôi gà chủ yếu: Phương thức nuôi gà thả vườn; phương thức nuôi gà bán công nghiệp và phương thức nuôi gà công nghiệp; trong đó nuôi gà thả vườn và nuôi gà bán công nghiệp chiếm trên 95% tổng đàn. 1.1.1 Nuôi gà theo phương thức thả vườn Nuôi gà thả vườn, (chăn thả tự do), là phương thức chăn nuôi phổ biến, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chăn nuôi gà ở Bắc Ninh và Bắc Giang hiện nay, số gà thả vườn chiếm trên 70% tổng đàn (hơn 12 triệu con). Đây là phương thức chăn nuôi truyền thống của địa phương, hầu hết các hộ nông dân ở khu vực nông thôn 12 13 13 đều nuôi gà, chủ yếu để tận dụng nguồn thức ăn và các phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Tuy là chăn nuôi tận dụng, nhưng gà thả vườn có vai trò và vị trí hết sức quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, đồng thời là nguồn thu nhập đáng kể của nhiều hộ gia đình ở nông thôn. * Đặc điểm của phương thức nuôi gà thả vườn: - Quy mô đàn nhỏ, gà được nuôi phân tán, nhỏ lẻ trong các hộ dân, mỗi hộ vài chục đến vài ba trăm con, tuỳ theo diện tích vườn trại và khả năng cung cấp thức ăn cho gà. - Các giống gà thả vườn thường là các giống địa phương như: gà Ri, gà Hồ, gà Mía, gà Đông Cảo, gà Chọi, gà Tre và một số giống gà lai khác… - Thức ăn cho gà là các loại có nguồn gốc tự nhiên: Lúa, ngô, khoai, sắn và các loại rau, củ, quả được sản xuất tại địa phương, một phần thức ăn do gà tự kiếm ngoài môi trường tự nhiên (các loại côn trùng, rau, cỏ…). Gà thả vườn không được cho ăn thức ăn công nghiệp. - Chuồng nuôi gà được xây dựng đơn giản bằng các loại nguyên liệu sẵn có: tranh, tre, nứa, lá; một số được xây gạch bao quanh, mái lợp rơm, rạ hoặc tấm lợp Fibrôximăng; diện tích chuồng nuôi nhỏ hẹp, 2 - 5m 2/chuồng. Nhiều hộ ở vùng trung du và miền núi không làm chuồng cho gà; ban ngày gà đi ăn ở vườn đồi, ban đêm gà ngủ trên các cành cây, nên việc áp dụng các biện pháp vệ sinh phòng bệnh và việc quản lý đàn gà gặp rất nhiều khó khăn. - Thời gian nuôi gà thả vườn thường từ 5 - 10 tháng. Do đặc tính của các giống gà địa phương chậm sinh trưởng, mặt khác do nguồn thức ăn tận dụng, nên việc hạch toán kinh tế trong chăn nuôi gà thả vườn ít được quan tâm. Thời gian nuôi kéo dài là một trong những điều kiện để gà có nhiều cơ hội tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, đặc biệt gà dễ ăn phải trứng và ấu trùng giun sán, dẫn đến tỉ lệ và cường độ nhiễm giun sán cao. - Vệ sinh thú y và công tác phòng dịch ít được quan tâm, hầu hết các hộ nông dân chưa quan tâm đến việc tẩy giun sán cho gà. Tuy còn những hạn chế, nhưng gà thả vườn cũng có nhiều ưu điểm như: Sức 13 14 14 kháng bệnh cao, đầu tư vốn thấp, tốn ít công sức cho chăn nuôi; gà có thịt, trứng thơm ngon, hợp thị hiếu người tiêu dùng; đây còn là tập quán chăn nuôi lâu đời của người nông dân, vì vậy gà thả vườn sẽ còn tồn tại lâu dài và chiếm thị phần chủ yếu trong ngành chăn nuôi gà của hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang, cũng như của cả nước trong nhiều năm tiếp theo. 1.1.2 Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp Nuôi gà bán công nghiệp (chăn nuôi gia trại, trang trại), là phương thức chăn nuôi tiến bộ hơn so với nuôi gà thả vườn; hiện nay đàn gà nuôi bán công nghiệp ở Bắc Ninh và Bắc Giang chiếm 25% tổng đàn (4,2 triệu con) và đang có chiều hướng tăng dần. Đây là hình thức chăn nuôi có đầu tư hơn hẳn so với nuôi gà thả vườn, được áp dụng một số tiến bộ khoa học kỹ thuật nên có năng suất, chất lượng và hiệu quả khá. * Đặc điểm của phương thức nuôi gà bán công nghiệp - Quy mô đàn khá lớn, từ 400 - 500 con, đến 4000 - 5000 con/đàn. Gà được nuôi ở các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá, hoặc có vườn trại rộng, tập trung ở các huyện đồng bằng như: Từ Sơn, Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh và các huyện trung du, miền núi: Việt Yên, Yên Thế - tỉnh Bắc Giang. - Các giống gà được nuôi theo phương thức bán công nghiệp là các giống nhập ngoại hoặc giống lai giữa gà nhập ngoại với gà địa phương: gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng lai với gà Ri hoặc gà Mía… các giống gà lai khá nhanh nhẹn, vận động nhiều hơn gà công nghiệp và biết tự kiếm ăn nên chất lượng thịt, trứng khá cao. - Thức ăn sử dụng cho gà là các loại ngũ cốc, rau, củ, quả; một phần thức ăn gà tự kiếm ngoài môi trường và một phần thức ăn chế biến sẵn (thức ăn công nghiệp). - Chuồng trại được đầu tư xây dựng, diện tích chuồng nuôi từ hàng chục đến hàng trăm m2/trại, có tường bao, mái lợp chắc chắn, đảm bảo an toàn cho gà trong những ngày khí hậu, thời tiết bất thuận, mưa - gió, nóng - lạnh... - Thời gian nuôi của gà bán công nghiệp khá ngắn. Do sử dụng một phần thức ăn công nghiệp và do ưu thế lai nên gà sinh trưởng, phát triển nhanh, khoảng 75 - 90 ngày đã được xuất chuồng, đạt bình quân 2,0 - 2,5 kg/con. 14 15 15 - Các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và thú y đã được quan tâm, gà được cung cấp thức ăn, nước uống, được vệ sinh chuồng trại định kỳ và được tiêm phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tuy nhiên do thời gian nuôi ngắn, tỉ lệ gà nhiễm giun sán trưởng thành không cao nên hầu hết các trang trại chưa quan tâm đến việc tẩy giun sán cho gà. 1.1.3 Nuôi gà theo phương thức công nghiệp Nuôi gà công nghiệp là phương thức chăn nuôi tiên tiến hiện nay ở hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang, đây là hình thức chăn nuôi sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu: Giống, thức ăn - nước uống, chuồng trại, quy trình chăm sóc - nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và phòng chống dịch bệnh… Tuy nhiên đây là phương thức chăn nuôi đòi hỏi kỹ thuật cao; mặt khác chất lượng thịt, trứng của gà công nghiệp không cao, không hợp thị hiếu người tiêu dùng, nên chưa phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Hiện nay đàn gà công nghiệp chỉ chiếm 5% tổng đàn (khoảng 1000.000 con) và được nuôi chủ yếu ở một số huyện (Tiên Du, Từ Sơn, Việt Yên…). Đặc điểm của phương thức nuôi gà công nghiệp: - Quy mô chăn nuôi tập trung với số lượng lớn (4 - 5 nghìn con; một số doanh nghiệp nuôi hàng chục nghìn, đến hàng trăm nghìn con). - Giống gà: Chủ yếu là các giống gà ngoại nhập như: ISA colour, ISA MPK, ROSS 308, Redbro, Ai Cập, Tam Hoàng, Lương Phượng… Đây là những giống gà chuyên sản xuất thịt hoặc chuyên sản xuất trứng, gà chậm chạp và không có khả năng tự kiếm ăn như các giống gà địa phương hoặc gà lai. - 100% thức ăn cho gà được chế biến sẵn (thức ăn công nghiệp). - Chuồng trại được xây dựng theo quy định, hợp vệ sinh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp và kín gió về mùa đông, đảm bảo các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lưu lượng gió… - Thời gian nuôi đối với gà công nghiệp sinh sản (sản xuất con giống hoặc sản xuất trứng) là 80 - 100 tuần tuổi/lứa, nhưng đối với gà công nghiệp nuôi thịt chỉ có 45 - 60 ngày tuổi/lứa (rất ngắn) - Vệ sinh thú y và chăm sóc, nuôi dưỡng được quan tâm đặc biệt, vì sức đề 15 16 16 kháng của các giống gà công nghiệp rất kém, gà dễ nhiễm bệnh nên môi trường chăn nuôi đòi hỏi sạch và vệ sinh, gà phải được tiêm phòng đủ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Newcastle, Marek, Gumboro... Qua điều tra thực trạng về mức độ nhiễm giun sán ở gà và sự quan tâm của người chăn nuôi đến việc phòng trị bệnh giun sán cho gà ở Bắc Ninh và Bắc Giang cho thấy: - Đối với gà công nghiệp nuôi thịt: Do được nuôi trong thời gian ngắn (45 60 ngày) được vệ sinh chuồng trại và vệ sinh thức ăn, nước uống thường xuyên nên gà nhiễm giun sán rất ít. - Gà công nghiệp sinh sản nuôi lồng: Mặc dù có thời gian nuôi dài 80 - 100 tuần tuổi, nhưng gà không tiếp xúc với phân và đất, hệ thống máng ăn, máng uống được bố trí khoa học, gà không có cơ hội tiếp xúc với trứng và ấu trùng giun sán. Vì vậy, hầu như gà không nhiễm giun sán. - Gà công nghiệp sinh sản nuôi nền (nền gạch hoặc nền xi măng): Do thời gian nuôi dài, gà thường xuyên tiếp xúc với phân và chất độn nền, nên tỉ lệ, cường độ nhiễm giun sán khá cao. - Gà nuôi bán công nghiệp có thời gian nuôi thả ngoài môi trường (vườn, trại) nên có nhiều cơ hội ăn phải trứng và ấu trùng giun sán, tuy nhiên do thời gian nuôi ngắn nên một số trứng và ấu trùng giun sán chưa kịp phát triển đến dạng trưởng thành, vì vậy tỉ lệ và cường độ nhiễm giun sán không cao. - Gà thả vườn là đối tượng được nuôi lâu dài, sống tự do ngoài môi trường tự nhiên, gà ăn phải nhiều trứng và ấu trùng giun sán, vì vậy loại gà này có tỉ lệ và cường độ nhiễm giun sán cao nhất. Như vậy, các đối tượng gà nhiễm giun sán ở Bắc Ninh và Bắc Giang cần tập trung nghiên cứu hiện nay là: gà thả vườn; gà nuôi theo phương thức bán công nghiệp và gà công nghiệp sinh sản nuôi nền. Tuy nhiên, trong 3 đối tượng nêu trên, gà công nghiệp sinh sản nuôi nền và gà nuôi theo phương thức bán công nghiệp đã được người chăn nuôi quan tâm và thực hiện khá tốt các biện pháp vệ sinh phòng dịch, trong đó có việc định kỳ tẩy 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét