
8 thg 3, 2016
Thiết kế ly hợp xe Toyota Fortuner 2008 kèm file cad
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN ĐỨC TRUNG
tính toàn cầu, xe Toyota Fortuner mang đến cho khách hàng không chỉ với
thương hiệu Toyota nổi tiếng về chất lượng, độ bền và độ tin cậy (QDR) mà còn
với ngoại thất mạnh mẽ và hiện đại, nội thất trang trọng và lịch lãm, khả năng
vận hành mạnh mẽ, ổn định và sự an toàn cao. Tất cả các yếu tố đó làm cho
Toyota Fortuner xứng đáng là mẫu xe đứng đầu trong phân khúc xe thể thao đa
dụng (SUV) hạng trung, đúng như khẩu hiệu dành cho nó là “Riêng một vị thế”
sứng đáng với danh hiệu là chiếc xe SUV tốt nhất. Xe Fortuner 2008 được trang
bị động cơ xăng không chì V6 2.7, cam kép. Dung tích xy lanh 2694 cc. Mô
men xoắn có thể đạt tới 245 (N.m), ngoài ra xe được trang bị hộp số 4 số tự
động đảm bảo tính năng vận hành êm ái và dễ dàng. Xe Fortuner 2008 được
trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hệ thống phân bố lực phanh điện
tử (EDB) được tích hợp trong bộ ABS với 4 cảm biến, 4 dòng công suất. Hệ
thống van phối khí thông minh VVT-i là một tiến bộ bậc nhất trong việc tiết
kiệm nhiên liệu và khả năng nhanh chóng đạt tốc độ cao và an toàn ngay khi
xuất phát. Xe Fortuner 2008 ấn tượng cá tính mạnh mẽ. Cảm nhận phong cách
sang trọng. Xe Toyota Fortuner mới tiếp tục củng cố vị trí dẫn đầu của mình,
luôn sẵn sàng cùng bạn chinh phục mọi đỉnh cao mới, vươn tới trân trới mới.
I.5. Các thông số kỹ thuật của ô tô Fortuner 2008
Dung tích xylanh (cc)
Đường kính xy lanh và hành trình piston
Tỉ số nén
Công suất cực đại (hp/rpm)
Momen xoắn cực đại (kg.m/rpm)
Tỉ số truyền lực chính và tay số 1 (i0, iht, if)
Hệ thống treo phía trước
Hệ thống treo phía sau
Giảm xóc
Trước
Sau
Tỉ số truyền tổng thể
Sinh viên: Võ Minh Ngân
2,694
86,7 x 75,0
10,4
158/5,200
24,57/3,800
4,6.5,3.1
Độc lập,tay đòn kéo,lò xo
cuộn,thanh cân bằng
Liên kết 4 điểm
Dạng ống 2 chiều tác dụng
Hoạt động kép
16,5
Lớp: Cơ khí ô tô K14a – Thanh Xuân
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bán kính vòng quay nhỏ nhất
Dài x rộng x cao
Chiều dài cơ sở (mm)
Số chỗ ngồi
Vệt trước x sau
Trọng lượng không tải (kg)
Trọng lượng toàn tải (kg)
Ký hiệu lốp
GVHD: Th.S NGUYỄN ĐỨC TRUNG
5,9
4,695 x 1,840 x 1,850
2,750
7
1,615 x 1,620
1,840-1,850
2,450
265/65R17
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
II.1. Lựa chọn phương án
Dựa trên những phân tích đặc điểm của một số loại ly hợp thường gặp
trang bị trên xe tải và xe con, em lựa chọn phương án thiết kế ly hợp 1 đĩa ma
sát khô dạng thường đóng, lò xo đĩa. Hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực.
II.2 Kết cấu ly hợp xe Fortuner 2008
II.2.1. Sơ đồ nguyên lý chung
∆
Sinh viên: Võ Minh Ngân
Lớp: Cơ khí ô tô K14a – Thanh Xuân
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN ĐỨC TRUNG
3
4
2
8
1
δ
6
O
7
5
Hình 2.1: Hệ thống dẫn động ly hợp xe Fortuner 2008.
+ Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, nhờ thanh đẩy
pitton 4 của xi lanh chính 3 sang trái , bịt lỗ bù dầu b, làm dầu trong khoang D bị
nén lại. khi áp lực dầu trong khoang D thắng lực ép của lò xo 11 ở van 1 chiều
10 thì van 1 chiều mở ra. Lúc này dầu từ khoang D theo đuờng ống dẫn dầu 5
vào xi lanh công tác 6 đẩy piton sang phải, làm cho càng mở 7 quay quanh o
,đồng thời đẩy bạc mở 8 sang trái. bạc mở tác động lên đầu dưới của đòn mở ly
hợp tách đĩa ép ra ra khỏi tấm ma sát. Ly hợp được mở.
+ Khi người lái bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị 2 và lò xo
ép làm cho các pitton của xi lanh chính và xi lanh công tác từ từ trở về vị trí ban
đầu. Lúc này dầu từ xi lanh 6 theo đường ống 5 qua van hồi dầu 12 vào khoang
D. Khi người lái nhả bàn đạp ly hợp 1 thi do sức cản của đường ống và sức cản
của van hồi dầu 12 làm cho dầu từ xi lanh công tác 6 không kịp về điền đầy vào
khoang D. vì thế tạo ra độ chân không ở khoang D, nên dầu từ khoang C qua lỗ
cung cấp dầu a vào khoang E, rồi sau đó dầu qua lỗ nhỏ ở mặt đầu pitton ép phớt
cao su 8 để lọt sang bổ sung cho khoang D ( tránh hiện tượng lọt khí vào khoang
D khi khoang D có độ chân không). Khi dầu đã khắc phục được sức cản của
đường ống và van hồi dầu 12 để trở về khoang D thì lượng dầu dư từ khoang D
theo lỗ bù dầu b trở về khoang C, đảm bảo cho ly hợp đóng hoàn toàn.
II.2.2. Kết cấu cụm ly hợp:
Sinh viên: Võ Minh Ngân
Lớp: Cơ khí ô tô K14a – Thanh Xuân
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN ĐỨC TRUNG
9 10
11
12
13
8
14
15
16
17
7
6
5
18
19
4
3
2
20
1
21
Hình 2.2: Kết cấu cụm ly hợp
1.nắp dưới; 2.bánh đà; 3.vỏ trong ly hợp; 4.đinh tán đĩa ma sát; 5.ổ bi; 6.trục
khuỷu; 7.trục sơ cấp; 8.đai ốc; 9.đinh tán moayơ; 10.xương đĩa; 11.tấm ma sát;
12.đĩa ép; 13.bulông; 14.vỏ ly hợp; 15.đinh tán; 16.lò xo màng; 17.moayơ;
18.biT; 19.bạc lót; 20.ống gài; 21.lò xo giảm chấn.
II.2.3. Phân tích kết cấu:
1. Bánh đà: Bánh đà của động cơ là chi tiết của bộ phận chủ động được
lắp trực tiếp với trục khuỷu nhờ các bu lông định tâm (đảm bảo bộ đồng tâm
giữa trục khuỷu và bánh đà). Bề mặt được gia công đảm bảo độ nhẵn để tạo nên
bề mặt ma sát với một mặt của đĩa ma sát. Vành ngoài của bánh đà có các lỗ
đinh vị và lỗ ren để lắp các bu lông liên kết bánh đà với vỏ ly hợp đảm bảo khả
năng truyền mô men xoắn. Bánh đà được làm bằng gang có khả năng dẫn nhiệt
cao. Phía lõm của bánh đà có gia công các lỗ khoan xiên để thoát dầu, mỡ, bụi
khi ly hợp làm việc. Trên của bánh đà có các vành răng để liên kết với bánh răng
chủ động của bộ phận đề.
Sinh viên: Võ Minh Ngân
Lớp: Cơ khí ô tô K14a – Thanh Xuân
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN ĐỨC TRUNG
2. Đĩa ép và đĩa trung gian: Đĩa ép và đĩa trung gian đảm nhận nhiệm vụ
tạo mặt phẳng ép với đĩa bị động. Truyền mômen xoắn của động cơ tới đĩa bị
động. Kết cấu truyền mômen này được thực hiện bằng các vấu, chốt, thanh nối
đàn hồi. Đồng thời trong điều kiện luôn chịu nhiệt sinh ra ở bề mặt ma sát. Đĩa
ép và đĩa trung gian còn đảm bảo việc hấp thụ và truyền nhiệt ra môi trường.
Các đĩa được chế tạo từ gang đặc còn có các gân hoặc rãnh hướng tâm thoát
nhiệt ra ngoài. Tăng độ cứng đĩa ép các vấu của đĩa ép nằm trong rãnh của vỏ ly
hợp đảm bảo liên kết chắc chắn. Do xuất hiện ma sát ở liên kết, làm tăng điều
khiển mở ly hợp.
Liên kết bằng thanh nối mỏng đàn hồi đảm bảo di chuyển đĩa ép không
có ma sát. Một đầu thanh nối được tán với vỏ ly hợp, đầu còn lại được bắt vào
đĩa ép. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ly hợp xe con và xe tải.
Ở ly hợp hai đĩa liên kết có thể thực hiện nhờ chốt cố định trên bánh đà đĩa trung
gian có thể liên kết với bánh đà nhờ vấu hoặc chốt hướng tâm, chốt dọc trục.
3. Tấm ma sát: Chất liệu làm bằng phêrađô đồng được chế tạo đảm bảo
hệ số ma sát cần thiết và hệ số ma sát ít bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi nhiệt
độ, tốc độ trượt và áp suất trên bề mặt.
- Có khả năng chống mòn lớn ở nhiệt độ cao (573-6230K), trở lại khả
năng ma sát ban đầu được nhanh chóng khi bị nung nóng hoặc làm lạnh, làm
việc tốt ở nhiệt độ cao, ít có mùi khét và không bị xốp. Có tính chất cơ học cao
như độ bền, đàn hồi, độ dẻo.
- Các tấm ma sát được liên kết với đĩa thép (Xương đĩa) bằng đinh tán. Ta
chọn phương pháp tán bởi có khả năng thay thế dễ dàng khi tấm bị mòn quá
mức cho phép. Khi tán mũ đinh tán phải thấp hơn bề mặt tấm ma sát từ 1-2mm
để đảm bảo không bị chạm vào bề mặt đĩa ép hoặc bánh đà. Đinh tán làm bằng
vật liệu mềm để khi tấm ma sát bị mài mòn quá mức thì không gây xước bề mặt
làm việc. Trên bề mặt tấm ma sát có thể được xẻ rãnh hướng tâm và vòng tròn
Sinh viên: Võ Minh Ngân
Lớp: Cơ khí ô tô K14a – Thanh Xuân
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN ĐỨC TRUNG
nhằm tăng khả năng tiếp xúc đồng tạo nên các rãnh thoát bụi, thoát nhiệt khỏi bề
mặt ma sát.
4. Lò xo giảm chấn: Khi mômen động cơ thay đổi thì rất có thể có sự dao
động này trùng với tần số dao động riêng của chi tiết nào đó trong hệ thống
truyền lực, dẫn đến những dao động cộng hưởng cho hệ thống này, kéo theo có
thể phá huỷ chi tiết hoặc động học của chúng. Do vậy phải làm lò xo giảm chấn
để giảm độ cứng của hệ thống truyền lực, do đó giảm tần số riêng của hệ thống
truyền lực và khắc phục cộng hưởng ở tần số cao. Còn tránh được cộng hưởng ở
tần số thấp người ta làm chi tiết ma sát để thu năng lượng của các dao động ở
tần số này.
5. Lò xo ép: Lò xo ép trong ly hợp ma sát là chi tiết quán trọng nhất có
tác dụng tạo lên lực ép của ly hợp. Lò xo ép làm việc trong trạng thái luôn luôn
bị nén để tạo lực ép truyền lên đĩa ép. Khi mở ly hợp các lò xo ép có thể làm
việc ở trạng thái tăng tải (lò xo trụ, lò xo côn) hoặc được giảm tải (lò xo đĩa ).
Lò xo ép được chế tạo từ các loại thép có độ cứng cao và được nhiệt luyện,
nhằm ổn đinh lâu dài độ cứng trong môi trường nhiệt độ cao.
Kết cấu, kích thước và đặc tính của cụm ly hợp được xác định theo loại lò xo ép.
Trong ly hợp ô tô thường được xử dụng lò xo trụ, lò xo côn và lò xo đĩa, kết cấu
ở trạng thái tự do đặc tính biến dạng (quan hệ lực p và biến dạng δ ) của các loại
lò xo được thể hiện hình dưới.
Sinh viên: Võ Minh Ngân
Lớp: Cơ khí ô tô K14a – Thanh Xuân

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét