6 thg 4, 2013

Nêu và phân tích khái niệm, bản chất và đặc trưng của thỏa ước lao động tập thể

 TL 16



I.    MỞ BÀI
Để tránh tình trạng quan hệ lao động bị phá vỡ, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như cơ hội sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do việc người lao động (NLĐ) liên kết lại và cùng nhau đình công chống lại người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì cả hai bên NSDLĐ và tập thể lao động thấy rằng cần phải có thỏa thuận chung về những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động – đó chính là những bản thỏa ước lao động tập thể. Liên quan đến vấn đề này, em xin trình bày đề tài:“Nêu và phân tích khái niệm, bản chất và đặc trưng của thỏa ước lao động tập thể”.
II.    NỘI DUNG
1.    Khái niệm:
Điều 44 Bộ luật lao động có định nghĩa: "Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tâp thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động". Thực chất, thỏa ước tập thể là những quy định nội bộ của doanh nghiệp, trong đó bao gồm những thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động. Tập thể lao động có thể hiểu là toàn bộ hoặc đa số những NLĐ cùng làm việc trong một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp, trong toàn doanh nghiệp, thậm chí trong một ngành, một vùng ... Nhưng bao giờ giữa họ cũng có ý chí thống nhất, cùng liên kết nhau lại trong tổ chức và khi thương lượng kí kết thỏa ước, họ thường thông qua người đại diện của mình mà thông thường là tổ chức công đoàn. Nội dung mà các bên thỏa thuận trong thỏa ước là những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động như an toàn, vệ sinh lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng ... Các vấn đề này hầu hết đã được pháp luật quy định song có nhiều vấn đề mới chỉ được quy định ở mức tối đa, tối thiểu hoặc còn để ngỏ. Vì vậy, các bên cần thỏa thuận cụ thể hơn cho phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2.    Bản chất và đặc trưng của thỏa ước lao động tập thể:
Thỏa ước tập thể có ưu điểm là rất uyển chuyển và dễ thích ứng với thực tại xã hội bởi nó có bản chất pháp lí song hợp. Sự song hợp này được thể hiện ở việc thỏa ước tập thể vừa mang tính chất hợp đồng vừa mang tính chất quy phạm.
* Tính hợp đồng của thỏa ước lao động tập thể:Thỏa ước tập thể được hình thành trên cơ sở sự thương lượng, thỏa thuận giữa các bên: tập thể lao động và NSDLĐ nên đương nhiên thỏa thuận phải mang tính chất của khế ước. Đó là tính hợp đồng. Yếu tố hợp đồng này được thể hiện rất rõ trong việc tạo lập thỏa ước. Không thể có thỏa ước nếu không có sự hiệp ý của của hai bên kết ước. Sự tương thuận này là đặc tính căn bản của thỏa ước lao động tập thể, không gì có thể thay thế được. Khi các bên nhận thấy cần phải có thỏa ước tập thể để ràng buộc trách nhiệm giữa các bên với nhau thì các bên có quyền đề xuất yêu cầu và cùng nhau ngồi vào bàn đàm phán thương lượng. Trong quá trình thương lượng, mỗi bên đều có quyền đưa ra ý kiến của mình và giá trị ý kiến của các bên là ngang nhau. Nếu các bên thống nhất được với nhau về nội dung của thỏa ước và đa số NLĐ trong doanh nghiệp nhất chí với nội dung đó thì thỏa ước tập thể sẽ được kí kết. Nội dung mà các bên thỏa thuận trong thỏa ước thường là các điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. NLĐ và NSDLĐ nên kí thỏa ước lao động tập thể vì để phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình, hơn nữa, những thỏa thuận này thường có lợi với NLĐ hơn so với quy định của pháp luật. Như vậy, thỏa ước tập thể là kết quả của sự tự do thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ dưới hình thức văn bản. Đây đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất của thỏa ước lao động tập thể.
========
Loại file: doc
Click vào thanh toán để  biết cách tải file về

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét